TỈ SỐTIỂU CẦU/KÍCH THƯỚC LÁCH VÀ KÍCH THƯỚC GAN PHẢI /ALBUMIN TRONG DỰ ĐOÁN GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN XƠGAN

TỈ SỐTIỂU CẦU/KÍCH THƯỚC LÁCH VÀ KÍCH THƯỚC GAN PHẢI /ALBUMIN TRONG DỰ ĐOÁN GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN XƠGAN

TỈ SỐTIỂU CẦU/KÍCH THƯỚC LÁCH VÀ KÍCH THƯỚC GAN PHẢI /ALBUMIN TRONG DỰ ĐOÁN GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN. Mở  đầu:Xác  định giá trị của tỉ số tiểu cầu/kích thước lách (TC/KTL) và kích thước gan phải/albumin (KTGP/ALB) trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) ở bệnh nhân (BN) xơ gan (XG). 

Phương pháp:166 BN XG  ñược làm các xét nghiệm sinh hóa, nội soi tiêu hóa trên và siêu âm bụng. Tính các tỉ sốTC/KTL và KTGP/ALB. Tìm mối tương quan giữa sự hiện diện giãn TMTQ với hai tỉ số này và tính các giá trị dự đoán. 
 
Kết quả:Tỉ lệ giãn TMTQ là 55,42%. Tại giá trịcắt 975, tỉsốTC/KTL dự ñoán giãn TMTQ có độchính xác 85,54%,  độnhạy 93,45%,  độ chuyên 75,58%, giá trị tiên  đóan dương (GTTĐD) 82,69%, giá trị tiên  đoán âm (GTTĐA) 90,32%. Tại giá trị cắt 4,00, tỉsốKTGP/ALB dự    đoán giãn TMTQ có độ chính xác 83,13%, độ nhạy 73,91%, độchuyên 94,59%, GTTĐD 94,44%, GTTĐA 74,47%. Khi kết hợp hai tỉ số này ta được một “biến mới” = TC/KTL x (-0,003) + KTGP/ALB x (1,447). Tại giá trị cắt ngang 2,245, biến mới dự  đoán giãn TMTQ với  độ nhạy là 81,52% và độ chuyên là 89,19%. 
 
Kết luận: TỉsốTC/KTL, KTGP/ALB và “biến mới” là những cách khảo sát không xâm lấn hữu ích trong dự
đoán giãn TMTQ ởBN XG. 
 XG là bệnh cảnh cuối của các bệnh gan mạn tính. Ở giai đoạn mất bù, XG có nhiều biến chứng, đặc biệt là xuất huy ết tiêu hóa (XHTH) do v ỡ giãn TMTQ. Giãn TMTQ hiện diện khoảng 40%  ởbệnh nhân XG còn bù và khoảng 60% ởBN XG mất bù. Nếu chưa bịgiãn TMTQ, có khoảng 5% BN mỗi năm bắt đầu xuất hiện giãn TMTQ(9). Mặc dù y học đã có nhiều tiến bộ trong điều trị nhưng tỉ lệtửvong do XHTH do vỡ giãn TMTQ vẫn còn cao (17-57%). Hiện nay, người ta khuyến cáo nên nội soi tầm soát giãn TMTQ ởBN XG để  đềutrị dự phòng xuất huyết(4). Những khuyến cáo này dù rất hữu ích nhưng đã gây quá tải cho khoa Nội soi, tăng gánh nặng chi phí và làm cho BN rất khó chịu khi nội soi. Do tỷ lệ TMTQ bị giãnlớn chỉ chiếm 9-36% ởnhững BN XG chưa có tiền căn XHTH, còn  đa sốcác trường hợp khác có kết quả nội soi âm tính, vì v ậy cần thiết phải có những biện pháp không xâm lấn để dự đoán sựhiện diện của giãn TMTQ.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment