Tìm hiểu đặc điểm hình thái học và định lượng Alpha – Foetoprotein trong chẩn đoán ung thư gan tại khoa tiêu hoá bệnh viện Bạch Mai
Ung thư gan (UTG) là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất ở nước ta và trên Thế giới. Tỷ lệ mắc UTG có xu hướng gia tăng: số trường hợp mới mắc hàng năm trên thế giới vào những năm của thập kỷ 80 là 250.000 trường hợp thì đến giai đoạn 1995 – 2000 là 540.000 trường hợp mắc và 386.000 trường hợp tử vong do UTG mỗi năm. Ở Việt Nam, UTG đứng hàng thứ ba trong số các ung thư ở nam giới và hàng thứ 4 trong số các ung thư ở nữ giới. Tỷ lệ chung cho cả hai giới UTG chiếm 5 – 6% và đứng hàng thứ 4 trong số các bệnh nhân ung thư. Bệnh ngày càng gia tăng theo thời gian.
UTG là bệnh rất ác tính tiến triển nhanh nếu không được điều trị. Tiên lượng bệnh nhân UTG phụ thuộc vào kích thước khối u, số lượng u, có hay không kèm xơ gan, tình trạng di căn (phổi, tĩnh mạch cửa, hạch ổ bụng…). Mặc dù có rất nhiều phương pháp điều trị, cả điều trị nội khoa và phẫu thuật và các phương pháp điều trị vẫn
luôn được cải tiến tìm tòi những phương pháp mới nhưng tiên lượng của ung thư rất dè dặt. Các phương pháp chẩn đoán ung thư thu được nhiều tiến bộ cả chẩn đoán về hóa sinh và chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Từ siêu âm đến chụp cắt lớp vi tính và chụp cắt lớp xoắn ốc hình ảnh các khối u gan ngày càng thể hiện rõ nét. Đặc điểm hình thái của các khối u gan ác tính ngày càng được tiêu chuẩn hóa rõ ràng, trong phạm vi một nghiên cứu hồi cứu chúng tôi tiến hành tìm hiểu đặc điểm của các khối ung thư gan nguyên phát trên chẩn đoán hình ảnh siêu âm và chụp cắt lớp vi tính với mục tiêu:
1. Tìm hiểu đặc điểm hình thái học UTG trên siêu âm và chụp CLVT về: số lượng, vị trí, kích thước khối u gan, huyết khối TMC.
2. Tìm hiểu kết quả xét nghiệm AFP và mối liên quan với hình thái học khối u gan.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm những bệnh nhân đã được chẩn đoán là ung thư gan điều trị nội trú tại khoa Tiêu hóa – bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 8/2003 đến hết tháng 8/2004. Bệnh nhân lựa chọn vào nghiên cứu với điều kiện có ít nhất một trong hai tiêu chuẩn: 1 kết quả tế bào học khẳng định chẩn đoán ung thư gan, 2 trên siêu âm hay chụp cắt lớp vi tính có hình ảnh khối u gan và xét nghiệm a FP ≥ 500 mg/ ml. Hình ảnh siêu âm gan do các bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa đảm nhiệm có độ tin cậy cao. Hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính được các bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh đọc.
Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu các trường hợp:
– Tế bào học còn nghi ngờ.
– Loại trừ ra khổi nghiên cứu các trường hợp đã được lấy vào nghiên cứu để tránh có kết quả trùng hợp vì bệnh nhân thường vào điều trị nhiều lần.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu và phân tích số liệu theo mẫu bệnh án thống nhất.
Xử lý số liệu: theo chương trình SPSS: 11.5 test so sánh để kiểm định độc lập sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
Ung thư gan là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất ở nước ta và trên thế giới. Tỷ lệ mắc ung thư gan có xu hướng gia tăng. Tìm hiểu đặc điểm hình thái khối u gan có thể giúp xác định bản chất ác tính của khối u gan với độ chính xác cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu được thực hiện ở 153 bệnh nhân được xác định chẩn đoán ung thư gan. Kết quả và kết luận: kết quả cho thấy Khối u gan có thể gặp ở mọi vị trí trong gan, hay gặp trên gan phải siêu âm (SA) là 71,24%, chụp cắt lớp vi tính (CLVT) là 69,05%). Số lượng của khối u gan: loại 1 u chiếm đa số (60,78% trên siêu âm và 61,12% trên cắt lớp vi tính), trên 2 u là 25,49% và 27,09%. Hầu hết ung thư gan phát hiện muộn với kích thước khối u gan > 5 cm 69,93% trên siêu âm và 69,04% trên cắt lớp vi tính. Huyết khối tĩnh mạch cửa tìm được trên siêu âm và chụp cắt lớp vi tính cũng như siêu âm doppler thấp ở bệnh nhân ung thư gan. Tuy nhiên tìm thấy mối liên quan giữa kích thước khối u và huyết khối tĩnh mạch cửa. AFP (alpha fetoprotein) ≥ 500 ng/ml là 53,06%. Không tìm thấy mối liên quan giữa kết quả AFP với số lượng và kích thước khối u gan.
Ung thư gan là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất ở nước ta và trên thế giới. Tỷ lệ mắc ung thư gan có xu hướng gia tăng. Tìm hiểu đặc điểm hình thái khối u gan có thể giúp xác định bản chất ác tính của khối u gan với độ chính xác cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu được thực hiện ở 153 bệnh nhân được xác định chẩn đoán ung thư gan. Kết quả và kết luận: kết quả cho thấy Khối u gan có thể gặp ở mọi vị trí trong gan, hay gặp trên gan phải siêu âm (SA) là 71,24%, chụp cắt lớp vi tính (CLVT) là 69,05%). Số lượng của khối u gan: loại 1 u chiếm đa số (60,78% trên siêu âm và 61,12% trên cắt lớp vi tính), trên 2 u là 25,49% và 27,09%. Hầu hết ung thư gan phát hiện muộn với kích thước khối u gan > 5 cm 69,93% trên siêu âm và 69,04% trên cắt lớp vi tính. Huyết khối tĩnh mạch cửa tìm được trên siêu âm và chụp cắt lớp vi tính cũng như siêu âm doppler thấp ở bệnh nhân ung thư gan. Tuy nhiên tìm thấy mối liên quan giữa kích thước khối u và huyết khối tĩnh mạch cửa. AFP (alpha fetoprotein) ≥ 500 ng/ml là 53,06%. Không tìm thấy mối liên quan giữa kết quả AFP với số lượng và kích thước khối u gan.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích