Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng đợt cấp của 150 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị nội trú tại khoa hô hấp bệnh viện mạch mai theo phân loại của anthonisen
Đợt cấp BPTNMT là một biến chứng nguy hiểm và là gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội. Tỷ lệ tử vong khoảng 3 – 10%. Chính vì vậy việc nghiên cứu về BPTNMT đã trở thành vấn đề thời sự trên toàn thế giới. Hiện nay, trên thế giới có nhiều cách phân loại đợt cấp của BPTNMT. Tuy nhiên cho đến nay chỉ có cách phân loại của Anthonissen là được sử dụng rộng rãi hơn cả. Do vậy, việc áp dụng tiêu chuẩn của Anthonissen để phân loại đợt cấp BPTNMT sẽ giúp thầy thuốc đánh giá chi tiết tình trạng của bệnh và sẽ có thái độ xử trí sát thực hơn. Với mục tiêu đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân loại thể lâm sàng đợt cấp BPTNMT theo tiêu chuẩn của Anthonisen – 1987” nhằm mục tiêu:
Tìm hiểu đặc điểm các thể lâm sàng đợt cấp của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Hô Hấp bệnh viện Bạch Mai theo tiêu chuẩn phân loại của Anthonisen – 1987.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Số lượng bệnh nhân (BN): 150 BN được chẩn đoán đợt cấp BPTNMT tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai từ 2/2005 – 3/2006. Trong đó có 100 BN hồi cứu và 50 BN tiến cứu.
Tiêu chuẩn lựa chọn: BN hồi cứu và tiến cứu là những BN được chẩn đoán xác định đợt cấp BPTNMT.
Tiểu chuẩn loại trừ: Có các bệnh lý kèm theo (lao phổi, bụi phổi, nấm phổi, K phổi, suy tim do tại tim, Basedow, tâm thần, cao huyết áp, dị tật lồng ngực, cột sống).
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu (50 bệnh nhân) và hồi cứu (100 BN), mô tả.
Đối với hồi cứu: Thu thập các bệnh án được khai thác lâm sàng và làm các xét nghiệm theo mẫu bệnh án.
Đối với tiến cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT theo tiêu chuẩn của GOLD 2003:
Ho khạc đờm mạn tính (3 tháng trong 1 năm và trong 2 năm liền liên tiếp). Khó thở (với các đặc điểm: Nặng dần và dai dẳng). Tiền sử hút thuốc hoặc tiếp xúc với các yếu tố độc hại khác (bụi, khói …).Đo chức năng hô hấp có chỉ số Tiffeneau < 70% trị số lý thuyết.
Phân loại giai đoạn theo GOLD 2003:
– Giai đoạn 0 (g/đ): Ho, khạc đờm mạn tính, chức năng hô hấp (CNHH) bình thường.
– Giai đoạn I (nhẹ): FEV1/FVC < 70%. FEV1 < 80% trị số lí thuyết. Ho và khạc đờm mạn tính thường xuyên hoặc không.
– Giai đoạn II (g/đ trung bình): FEV1/FVC < 70%50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết. Có hoặc không thường xuyên ho khạc đờm mạn tính. Khó thở xuất hiện rõ rệt khi gắng sức.
– Giai đoạn III (g/đ nặng): FEV1/FVC < 70%; 30% ≤ FEV1 < 50% trị số lí thuyết. Khó thở tăng dần, các đợt cấp tái phát có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, đặc biệt khi BN có FEV1 < 50% trị số lý thuyết.
– Giai đoạn IV (g/đ rất nặng): FEV1/FVC < 70%, FEV1 < 30% trị số lí thuyết hoặc FEV1 > 30% nhưng có suy hô hấp mạn hoặc tâm phế mạn. Chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng nặng nề và các đợt cấp có thể đe dọa tính mạng.
Đánh giá mức độ nặng của đợt cấp BPTNMT theo tiêu chuẩn của Anthonisen.
Typ I (nặng): Có đủ 3 triệu chứng: Tăng số lượng đờm, xuất hiện đờm mủ, tăng khó thở
Typ II (trung bình): Có 2 trong 3 triệu chứng trên.
Typ III (nhẹ): Có 1 trong 3 triệu chứng trên và có tối thiểu 1 trong các dấu hiệu sau: Nhiễm trùng đường hô hấp trên 5 ngày trước đó, sốt không phải do các nguyên nhân khác, tăng thở rít, tăng ho, tăng nhịp thở hoặc nhịp tim > 20% so với lúc bệnh ổn định.
3. Xử lý số liệu:
Nhập số liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS.12.0.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích