Tìm hiểu giá trị của pcr – bk trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao
Tràn dịch màng phổi là một hội chứng thường gặp trong thực hành lâm sàng do nhiều nguyên nhân, trong đó do lao là một nguyên nhân thường gặp với tỷ lệ khá cao ở mọi cơ sở Y tế từ trung ương đến địa phương. Để chẩn đoán xác định tràn dịch màng phổi (TDMP) do lao, sinh thiết màng phổi là một kỹ thuật tối ưu, nhưng còn có hạn chế nhất định do chỉ áp dụng được trong các trung tâm y tế chuyên sâu. Do vậy mục tiêu của đề tài này là:
1. Nghiên cứu giá trị của PCR – BK trong chẩn đoán TDMP do lao.
2. Xác định mối liên quan giữa PCR – BK với một số biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của TDMP do lao.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
– Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định TDMP do lao với các tiêu chuẩn vàng hoặc tìm thấy AFB trong dịch màng phổi hoặc tổn thương lao trong mô bệnh học của sinh thiết màng phổi.
– Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được làm xét nghiệm PCR – BK dịch màng phổi tại viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Kỹ thuật được tiến hành như sau:
– Bệnh phẩm được lấy vô khuẩn với khoảng 5 ml, được đựng vào ống nghiệm vô trùng mới (để tránh gây dương tính giả). Bảo quản bệnh phẩm ở nhiệt độ – 200C – 40C và không nên giữ > 2 tuần nếu chưa có điều kiện sử dụng.
– Bệnh phẩm thường được xử lý theo phương pháp Boom: dùng guanidium thiocynat – GuSCN để ly giải tế bào và bất hoạt man nuclease, bộc lộ ADN và tách lọc chúng bằng cách gắn lên các hạt silica hoặc diatum.
– Chuẩn bị hỗn hợp phản ứng gồm 4 loại: nucleotid (2mM), 2 đoạn ADN mồi (0,2 µm/mỗi đoạn), men polymerase (1 V/50 microlit trong dung dịch đệm TrisHCL (10 Mm TrisHCL và 50 mM NaCl) có chứa MgCl2 (2 mM), uracil ADN glycosylat (UNG) được cho thêm vào hỗn dịch (0,1 V/50 µl) để chống nhiễm.
– Phản ứng được thực hiện qua 40 chu kỳ và mỗi chu kỳ gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn biến tính: 940C trong 15 phút.
+ Giai đoạn lai ghép: 650C trong 2 phút.
+ Giai đoạn tổng hợp: 72 C trong 3 phút
– Tiến hành điện di để phát hiện sản phẩm PCR trên gel agarose 2% trong đệm TBE (Tris 0,89M; acid boric 0,89M; EDTA 0,02M) với cường độ dòng điện 2- 3 vol/ cm2) chụp ảnh gel bằng tia huỳnh quang.
Đánh giá kết quả: do PCR có độ nhạy cao (có thể phát hiện được 10 fg (tương đương 1 – 3 vi khuẩn trở lên) nên kết quả cần được phân tích, đánh giá so sánh với chứng âm (chỉ có dung dịch hỗn hợp
phản ứng) và chứng dương (ADN của M. tuberculosis).
Tiêu chuẩn loại trừ
– Những bệnh nhân không có một trong các tiêu chuẩn vàng nêu trên.
– Những đối tượng không được làm PCR – BK trong dịch màng phổi.
2. Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu mô tả cắt ngang.
Thu thập số liệu theo hồ sơ vào bệnh án mẫu.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS15.0.
Mục tiêu: (1)Tìm hiểu giá trị của Polymarase chain reaction – Bacillus de Kok (PCR – BK) trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi (TDMP) do lao. (2) Xác định mối liên quan giữa PCR – BK với một số biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của TDMP do lao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 127 BN được chẩn đoán TDMP do lao được điều trị nội trú tại khoa Hô hấp – bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: 32,3% trường hợp có PCR – BK dịch màng phổi dương tính. Không có mối liên quan nào giữa PCR – BK với sốt, tốc độ máu lắng, phản ứng Mantoux và thời gian khởi phát bệnh
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích