Tìm hiểu khả năng tiếp cận và sử dụng chất lượng chăm sóc bà mẹ,trong giai đoạn thai nghén và sinh đẻ khu vực Tây Nguyên
Củng cố và tăng cường mạng lưới và chất lượng chăm sóc sức khoẻ ban đầu là một trong những ưu tiên của Chính phủ và của ngành y tế nước ta trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân. Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, đặc biệt là dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ là một nội dung quan trọng của chăm sóc sức khoẻ ban đầu và cũng là một ưu tiên hàng đầu của Chính phủ và của Bộ Y tế. Điều này được thể hiện bằng việc Chính phủ phê chuẩn “Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản trong giai đoạn 2001-2010” vào cuối năm 2000. Bên cạnh những nỗ lực của chính phủ, nhiều tổ chức của chính phủ và phi chính phủ trong nước (Trung tâm nghiên cứu dân số và sức khoẻ nông thôn, Dự án Dân số-Sức khoẻ gia đình) và ngoài nước (Quĩ Dân số liên hợp quốc – UNFPA, Tổ chức Y tế thế giới – WHO, Quĩ cứu trợ Nhi đồng Mỹ) cũng đã quan tâm đầu tư nghiên cứu và tiến hành một số dự án nhằm cải thiện chất lượng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân (Bộ Y tế, 2003).
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới thì mỗi ngày trên thế giới có 1.600 phụ nữ tử vong liên quan đến thai sản, tức là mỗi năm trên thế giới có khoảng hơn 585.000 bà mẹ chết (WHO, 2000). Trong số đó 90% trường hợp tử vong ở châu Á, châu Phi và các nước đang phát triển. Tử vong mẹ có liên quan đến thai sản đứng hàng đầu trong các nguyên nhân tử vong ở phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ. Có ít nhất 7 triệu phụ nữ sống sót sau sinh phải đối mặt với những vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng, và hơn 50 triệu phụ nữ phải gánh chịu những hậu quả có hại tới sức khoẻ sau sinh. Mỗi năm có gần 8 triệu trẻ em chết trong khi sinh và trong vòng một tuần sau sinh. Chỉ có khoảng 65% phụ nữ có thai ở các nước đang phát triển được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc trước đẻ và 53% số lượt phụ nữ sinh con được người có chuyên môn đỡ đẻ và khoảng từ 5-30% số phụ nữ nhận được dịch vụ chăm sóc sau sinh (UNFPA, 1998).
Ở Việt Nam, theo số liệu gần đây, tỷ suất tử vong mẹ là 90/100.000 trẻ sinh ra sống (Niên giám thống kê y tế, 2000) và tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 36,7/1000 trẻ sinh ra sống, tử vong chu sinh còn cao chiếm 22,3/1000 trẻ sinh ra sống, các tai biến sản khoa còn ở mức cao. Điều tra về tử vong mẹ của Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh cho thấy 90% trường hợp tử vong mẹ ở
Việt Nam có thể phòng tránh được, và trong số những trường hợp tử vong mẹ 65% chưa bao giờ đi khám thai và 22% chỉ khám thai một lần. Số phụ nữ được hưởng dịch vụ chăm sóc thai sản còn thấp, đặc biệt là ở vùng núi và vùng sâu, vùng xa.
Điều tra nhân khẩu học sức khoẻ năm 1997 cho thấy tỷ lệ các bà mẹ không đi khám thai hoặc khám thai muộn cao là một yếu tố góp phần quan trọng vào tỷ lệ tử vong mẹ cao ở Việt Nam. Theo nghiên cứu về tử vong mẹ ở Việt Nam năm 2002, tỷ suất tử vong mẹ cao nhất ở vùng Tây nguyên và Trung du Bắc bộ và thấp nhất ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ và Nam bộ. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc tìm kiếm dịch vụ y tế trong thời gian mang thai. Một trong những yếu tố quan trọng đó là phụ nữ mang thai cảm thấy không hài lòng với dịch vụ hiện có (Handler và Raube, 1998). Một số nghiên cứu cũng chỉ ra những yếu tố cản trở tới việc tiếp cận dịch vụ đó là nơi cung cấp dịch vụ. Yếu tố địa lý hay khoảng cách từ nơi ở tới cơ sở y tế cũng là một vấn đề quan trọng trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ (Magadi và cộng sự, 2000).
Trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu về tình hình hoạt động của các chương trình chăm sóc sức khoẻ khi mang thai và khi sinh nhằm đánh giá chất lượng và hiệu quả của các hoạt động này. Theo kết quả của một số nghiên cứu, khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ tại tuyến xã rất khác nhau giữa các vùng: tỷ lệ này cao ở các vùng đồng bằng và thành thị nhưng lại rất hạn chế ở những vùng có điều kiện địa lý không thuận lợi, đặc biệt là vùng sâu vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số: 72,9% bà mẹ dân tộc thiểu số không khám thai lần nào trong suốt kỳ mang thai, 74,8% đẻ tại nhà (Vụ Sức khoẻ sinh sản, Bộ Y tế, 1997). Tại những vùng này, ngoài những cản trở về địa lý, còn có những cản trở về phong tục tập quán, văn hoá, kinh tế… Theo kết quả điều tra nhân khẩu học sức khoẻ năm 1997, trong nhóm dân tộc, vùng sâu, vùng xa có tới 45,3% các bà mẹ sinh con không đi khám thai lần nào, tỷ lệ này rất thấp so với số liệu chung của toàn quốc. Tỷ lệ không tiêm phòng uốn ván trong suốt quá trình mang thai dao động từ 25,9% đến 55,2%; tỷ lệ khám thai do bác sĩ hoặc cán bộ y tế được đào tạo ở vùng sâu vùng xa thấp hơn nhiều so với cả nước: 53,6% so với 70,5% (Uỷ ban Quốc gia dân số Kế hoạch hoá gia đình, 2000).
Tuy đã có một số nghiên cứu như đã đề cập trên đây nhưng những số liệu mang tính thời sự và đáng tin cậy về vấn đề này ở khu vực Tây Nguyên còn rất thiếu, đặc biệt vấn đề chất lượng các dịch vụ chăm sóc trước sinh và trong khi sinh của các bà mẹ cũng như các yếu tố ảnh hưởng tại các tỉnh Tây nguyên chưa được nghiên cứu sâu. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu tìm hiểu khả năng tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ chăm sóc bà mẹ trong giai đoạn thai nghén và sinh đẻ ở khu vực Tây Nguyên góp phần vào việc tăng cường chất lượng và hiệu quả của công tác này. Nghiên cứu này nhằm tập trung trả lời các câu hỏi sau:
(1) Khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ CSSKBM trong khi mang thai và sinh đẻ của các bà mẹ ở vùng Tây nguyên như thế nào? Có những yếu tố nào cản trở bà mẹ tiếp cận và sử dụng những dịch vụ này?
(2) Chất lượng dịch vụ CSSKBM trong khi mang thai và sinh đẻ của các bà mẹ ở vùng Tây nguyên hiện nay như thế nào và những yếu tố nào hạn chế chất lượng dịch vụ?
(3) Có giải pháp nào khả thi nhằm tăng cường tiếp cận và sử dụng dịch vụ CSSKBM ở khu vực Tây nguyên?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu khả năng tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trong
khi mang thai và sinh đẻ tại tuyến xã và các yếu tố liên quan, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của khu vực nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả các dịch vụ này tại các tỉnh Tây nguyên, năm 2005.
2. Mục tiêu cụ thể
1. Mô tả khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trong khi mang thai và sinh đẻ tại trạm y tế xã của 3 tỉnh Tây nguyên năm 2004 (Đắc Lắc cũ, Gia Lai và Kon Tum).
2. Xác định một số yếu tố cản trở đến tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trong khi mang thai và sinh đẻ tại trạm y tế xã của 3 tỉnh Tây nguyên.
3. Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trong khi mang thai và sinh đẻ tại trạm y tế xã các tỉnh Tây nguyên theo quan điểm của người cung cấp và sử dụng dịch vụ.
4. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trong khi mang thai và sinh đẻ tại trạm y tế xã của 3 tỉnh Tây nguyên.
MỤC LỰC
DANH MỤC CÁC CHỬ VIẾT TÁT 4
DANH MỰC CÁC BẢNG. ĐỎ THỊ 5
Danh mục các bảng 5
Danh mục các đồ thị 6
ĐẬT VÁN ĐÊ 7
MỰC TIÊU NGHIÊN cứu 9
1. Mục tiêu chunậ 9
2. Mục tiêu cụ thô 9
CHƯƠNG I – TỔNG QUAN TÀI LIỆU 10
1. Chầm sóc bà mẹ irong ihỡi gian mang thai và sinh đe 10
2. Tử vong mẹ và vai trò quan trọng cùa chảm sóc irưởc sinh và khi sinh đè 12
3. Tinh hinh chăm sóc sức khoe bà mẹ truớc và trong sinh trôn ihê giới và Việi Nam 15
4. Mộ; sổ yếu tố ảnh hưởng den khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ CSSKBM 19
5. Đảnh giá chất lượng dịch vụ 21
CHƯƠNG 2 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cửu 23
1. Thici kế nghicn cứu 2?
2. Địa điểm nghicn cứu 23
3. Đối tượng nghiên cứu 23
4. Cở mẫu và chọn mầu 24
5. Phưcmg pháp thu thập thông tin 25
6. Các còng cụ thu thập sổ liệu 26
7. Điều tra viên và giám sát viên 27
8. Phuơng pháp xử lý số liệu 27
9. Một sô khải niệm sử dụng trong nghicn cứu: 28
CHƯƠNG III – KẾT QUẢ NGHIÊN cửu 29
I. Kct quà nghicn cứu định lượng 29
A. Tinh hình tiềp cận và sử dụng dịch vụ của bà mẹ và một số yểu tố liên quan 29
1. Thông tin chung 29
2. Kiên thúc về châm sóc ihai nghẽn của các bà mẹ và các nguon thông tin 31
3. Tinh hinh sứ dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh và khi sinh đè 32
4. Một sổ yếu tố có thề liên quan đén việc sử dụng dịch vụ và lý do phụ nữ không đi khám
thai, không uông vicn sảt vả không ticm phòng uôn ván – 37
5. Nhừng kho khản trờ ngại trong việc lựa chọn, sử dụng dịch vụ chăm soc’thai sân 48
B. Chàt lượng dịch vụ chảm sỏc sức khoẻ bà mẹ trước và trong khi sinh 51
1. Tính sẵn của các loại dịclì vụ cung cấp theo tuyến 52
2. Cơ sỡ vật chát 54
3. Các loại phòng chức nâng phục vụ công tác chăm sóc sức khoe bà mẹ tại trạm y tế … 57
4. Tran§ thiẻt bj.; 60
5. Thuoc.thiểt yếu sân khoa 62
6. Cõng lác giảm sãi và quản lý chương trình chăm sóc súc khoẻ bà mẹ 64
7. ‘ Nhàn lực y lế trạm y tổ xà 65
CHƯƠNG IV – BÀN LUẬN 71
I. Tinh hình liểp cặn vả sư dụng dịch vụ của các bà mẹ – MỘI ồữ yếu tố liên quan đểntỉểp-cận
và sử dụng dich vụ 71
1. Thông Ỉỉn chung về dổí nrợne nghiên cửu 71
2. Tinh hình sử dụng địch vụ khảm thai 71
2. Tiêm phòng uốn ván 73
3. Uổng viên sắt 73
4. Tinh binh sừ dụng dịch vụ khi sinh dè 74
5. Quàn lý phụ 1HÍ cỏ lliaí vả dịch vạ ehảm sóc bà mç khi mang Lhai vả sinh đè 75
11. Chẳĩ lượng dịch vụ chăm sóc sức klioẽ bà mẹ Irưức và trong sinh 76
) .Tinlì trạng cơ sỡ vật chát 76
2. Thuốc vả trang thiết bi thiết yếu sàn khoa tại các trạm y tể 78
3. Cản bộ y le…” 79
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẶN . St
A. Tinh hỉnh tiếp cận, sử dụng dich vụ cũa các bà inẹ vã inột số yếu tố ảnh hưông 81
1. Dịch vạ chăm sóc lnr6c sinh 81
2. Dịch vụ khi sịnh đỏ 8)
3. ‘Một sổ yểu tố ánh hưởng đén việc LÍep cận, sứ dụng dịch ụ 8)
B. Chất lirợng dịch vụ 82
1. Tinh sẫn cô cua dịch vụ *82
2. Co sơ vậichấi Js2
3. Trang thiểl bj vá tlìiỉổc thiếl yếu 82
4. Cán bộ 82
CHƯƠNG VI – KHUYỂN NGHỊ S3
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..,.85
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích