TìM HIểU MốI LIÊN QUAN GIữA CáC YếU Tố NGUY CƠ CAO VớI Tỷ Lệ ĐáI THáO ĐƯờNG THAI Kỳ
TìM HIểU MốI LIÊN QUAN GIữA CáC YếU Tố NGUY CƠ CAO VớI Tỷ Lệ ĐáI THáO ĐƯờNG THAI Kỳ
NGUYỄN THỊ KIM LIấN, ĐẶNG THỊ MINH NGUYỆT
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa tỷ lệ ĐTĐTK với các yếu tố nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu mô tả, 160 thai phụ có yếu tố nguy cơ cao được quản lý tại khoa khám bệnh Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ 01/01/2010 đến 30/06/2010 chưa được chẩn đoán ĐTĐ, không mắc các bệnh liên quan chuyển hóa glucose, không dùng các thuốc ảnh hưởng chuyển hóa glucose. Các thai phụ được làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu ngay lần khám thai đầu tiên, nếu âm tính làm lại nghiệm pháp dung nạp glucose vào tuần thứ 24 -28 thai kỳ. Kết quả: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm thai phụ có tiền sử gia đình ĐTĐ thế hệ 1 và không có tiền sử gia đình ĐTĐ thế hệ 1 với p < 0,05; tỷ suất chênh OR =
2,948 (CI95%; 1,198 – 7,258). Phân tích tỷ lệ ĐTĐTK theo tiền sử đẻ con to ≥ 4000g, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm tiền sử đẻ con to ≥ 4000g và con < 4000g với p < 0,01; tỷ suất chênh OR = 3,275, CI95% (1,306 – 8,218). Sự khác biệt tỷ lệ ĐTĐTK có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 giữa hai nhóm có tiền sử sản khoa bất thường và không có tiền sử sản khoa bất thường và tỷ suất chênh OR = 2,560, CI95% (1,122 – 5,840). Khi các yếu tố nguy cơ được phân tích trong hồi quy logistic thì tỷ suất chênh tăng hơn hẳn của các yếu tố nguy cơ khi phân tích độc lập: đặc biệt là tiền sử đẻ con to từ OR 3 lần tăng lên 16 lần. Kết luận: Các yếu tố nguy cơ như BMI ≥ 23, tiền sử đẻ con ≥ 4000g, tiền sử sẩy thai, thai lưu liên tiếp, tiền sử rối loạn dung nạp glucose, tiền sử gia đình ĐTĐ thế hệ 1, đường niệu dương tính là những nguy cơ cao làm tăng tỷ lệ ĐTĐTK
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất