Tìm hiểu mối liên quan giữa dị ứng, mẫn cảm với một số dị nguyên ở bệnh nhân hen phế quản tại bệnh viện nhi trung ương, năm 2012
Tìm hiểu mối liên quan giữa dị ứng, mẫn cảm với một số dị nguyên ở bệnh nhân hen phế quản tại bệnh viện nhi trung ương, năm 2012
Lê Thanh Hải, Lê Thị Minh Hương
Bệnh viện nhi trung ương
TÓM TẮT
Hen phế quản là bệnh gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và sự sinh hoạt hàng hàng của người bệnh.
Trên thế giới có khoảng 300 triệu người mắc. Các nghiên cứu trước đó đã chỉ ra rằng việc cơ địa quá mẫn cảm cũng góp phần vào hình thành bệnh hen.
Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 143 bệnh nhân hen phế quản độ tuổi từ 6-15, thời gian nghiêncứu từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2012. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng:
– Tiền sử mắc và hiện tại mắc các bệnh: Viêm mũi dị ứng 75,52%, mề đay 30,07%, chàm 4,2%, dị ứng thuốc 2,8%.
– Dương tính với dị nguyên: Mạt nhà D.pteronyssinus 52,45%, D.farinae 48,25%, lông chó 29,37%, lông mèo l27,27%, gián là 12,59%, chuột là 4,2%.
– Có mối liên quan giữa tình trạng bệnh nặng và dai dẳng với viêm mũi dị ứng, mề đay và các phản ứng dương tính với D,pteronyssinus, D,farina, lông chó,
lông mèo, gián
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Quang Đoàn, Nguyễn Văn Tĩnh- Trường Đại học Y Hà Nội, Lê Anh Tuấn, Sở Y tế Hà Nội (2009), “Tình hình mắc bệnh mày đay, phù Quincke trong cộng đồng dân cư hà nội năm 2008”, Tạp chí y học thực hành, Số 01/2009
2. Phan Quang Đoàn (2008), “Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây hen phế quản”, Dịch tễ học, chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh hen, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Tr 68-77.
3. Mavale Manual S., Alexandre F., Duarte N., et al (2004), “Risk factors for asthma among children in Maputo ( Mozambique)”, Allergy Journal,59,pp.388-393
4. Harald Renz (1998), “Atopy and Allergy”, Clinical Laboratory Diagnostics, chapter 22, pp. 774-778
5. ISAAC (The International study of asthma and Allergies in Childhood) (2011), “Asthma Report 2011)”
6. GINA (Matthew Masoli, Denise Fabian, Shaun Holt, Richard Beasley, Medical Research Institute of New Zealand, Wellington, New Zealand, University of Southampton, Southampton, United Kingdom (2012)), “Global Burden of Asthma”.
7. GINA (2006), Sổ tay phòng chống hen suyễn, người dịch Lê Thị Tuyết Lan
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất