Tìm hiểu một số đột biến gây B-thalassemia ở người Miền Bắc
β-thalassemia gây ra thiếu máu trong những tháng đầu của cuộc đời và cuộc sống lệ thuộc vào việc truyền máu và thải sắt thường xuyên [2]. Bản chất của bệnh này là do đột biến gen β-globin nằm trên nhiễm sắc thể số 11, gây ra sự mất toàn bộ hoặc sắp xếp khung đọc của các locus do những đột biến điểm làm biến đổi quá trình sao chép gen hoặc dịch mã từ ARN thông tin, hậu quả là ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp β-globin sau này.
Ở Việt Nam, từ những năm 1980 đã có nhiều công trình nghiên cứu về lâm sàng và dịch tễ học bệnh. Tần suất mắc bệnh β-thalassemia khá cao, từ 1,5 – 2% ở người Kinh và từ 25 – 30% ở người dân tộc thiểu số [1]. Hàng năm, theo ước tính ở nước ta có khoảng 400 – 500 trẻ mắc bệnh thể nặng khi mới sinh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
Khảo sát tần suất những đột biến β- thalassemia hay gặp nhất ở miền Bắc Việt Nam, từ đó làm cơ sở xây dựng chương trình giáo dục về sức khoẻ sinh sản cũng như chẩn đoán trước sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
Tổng số 48 mẫu máu đã được thu thập, trong đó có 46 bệnh nhi và 2 mẫu của bố mẹ đến khám và chữa bệnh tại bệnh viện Nhi Trung Ương.
Gồm: Dân tộc Kinh có 42 mẫu (84%), 8 mẫu còn lại thuộc các dân tộc thiểu số cư trú tại các tỉnh phía Bắc: Tày, Nùng, Mường… (16%).
2. Phương pháp nghiên cứu
– Các xét nghiệm sàng lọc:
Mẫu bệnh phẩm được sàng lọc tại bệnh viện Nhi Trung Ương, dựa trên các xét nghiệm:
Hb: hàm lượng huyết sắc tố. SLHC: số lượng hồng cầu. HCT: Hematocrit.
MCV: thể tích trung bình hồng cầu.
MCHC: nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu.
RDW: độ tập trung hồng cầu
Điện di huyết sắc tố
– Tách chiết ADN:
ADN được tách từ máu toàn phần theo phương pháp Perchlorat sodium (S.A. Miller, D.D. Dykes,H.F. Polesky – 1988) [3]
– PCR Multiplex:
Các mẫu ADN sau khi tách được tiến hành phản ứng PCR multiplex với các cặp mồi để phát hiện những đột biến hay gặp nhất ở khu vực Đông Nam Á và Nam Trung Quốc: FS 41/42 (-TCTT), Cd 17 (A→T), FS 71/72 (+A), Cd 29 (A→G), Cd 28 (A→G), IVS II-654 (C→T) [4, 6]. Ngoài ra, ở mỗi phản ứng, chúng tôi còn sử dụng một cặp mồi thứ hai để kiểm tra hoạt động của phản ứng PCR. Chu kỳ nhiệt và các điều kiện của phản ứng đã được mô tả trong những nghiên cứu trước [4].
Sản phẩm của phản ứng PCR được điện di trên gel agarose 1,5%.
Kỹ thuật sinh học phân tử được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu và ứng dụng chẩn đoán một số bệnh nói chung và trong bệnh β-thalassemia nói riêng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này nhằm phát hiện những đột biến của chuỗi β-globin, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh β-thalassemia. Mục tiêu: xác định tần suất những đột biến hay gặp ở người miền Bắc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu trên 46 bệnh nhân bị bệnh β-thalassemia, chúng tôi thực hiện kỹ thuật PCR multiplex để xác định đột biến. Kết quả: Tỷ lệ đột biến ở codon 17 (A→T) là 52,1% và FS 41/42 (-CTTT) là 32,16%; ngoài hai đột biến trên chúng tôi chưa phát hiện thêm đột biến khác. Kết luận: Qua nghiên cứu 46 bệnh nhân bị bệnh β-thalassemia chúng tôi phát hiện được hai đột biến ở codon 17 (A→T) và FS 41/42 (-CTTT), đây cũng là hai đột biến hay gặp như một số tác giả khác đã công bố.
Kỹ thuật sinh học phân tử được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu và ứng dụng chẩn đoán một số bệnh nói chung và trong bệnh β-thalassemia nói riêng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này nhằm phát hiện những đột biến của chuỗi β-globin, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh β-thalassemia. Mục tiêu: xác định tần suất những đột biến hay gặp ở người miền Bắc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu trên 46 bệnh nhân bị bệnh β-thalassemia, chúng tôi thực hiện kỹ thuật PCR multiplex để xác định đột biến. Kết quả: Tỷ lệ đột biến ở codon 17 (A→T) là 52,1% và FS 41/42 (-CTTT) là 32,16%; ngoài hai đột biến trên chúng tôi chưa phát hiện thêm đột biến khác. Kết luận: Qua nghiên cứu 46 bệnh nhân bị bệnh β-thalassemia chúng tôi phát hiện được hai đột biến ở codon 17 (A→T) và FS 41/42 (-CTTT), đây cũng là hai đột biến hay gặp như một số tác giả khác đã công bố.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích