Tìm hiểu Thái độ xử trí Sản khoa với Sản phụ Đái tháo đường Thai Kỳ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ Tháng 1-2008 đến hết Tháng 6-2009
Tìm hiểu Thái độ xử trí Sản khoa đối với Sản phụ Đái tháo đường Thai Kỳ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ Tháng 1-2008 đến hết Tháng 6-2009”
( Sinh viên : Trần Thùy Linh – Nghiêm Thị Kim Thư . Tổ 10 – Lớp Y5C. Đại học Y Hà Nội.
Người hướng dẫn : TS. Đặng Thị Minh Nguyệt – Giảng viên bộ môn Sản – Đại học Y Hà Nội)
Cùng với sự bùng nổ của Đái tháo đường, Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) cũng không ngừng gia tăng, tỉ lệ mắc bệnh 1-14%, có nguy cơ cao ở 1 số đối tượng có TS gia đình ĐTĐ thế hệ thứ nhất, TS Sản khoa bất thường, tuổi mang thai cao…Đáng chú ý hơn cả là ĐTĐTK nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng cho cả mẹ và con, trước mắt cũng như lâu dài. Vì vậy, thái độ xử trí Sản khoa thích hợp đối với Sản phụ ĐTĐTK là vô cùng cần thiết, và từ lẽ đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Tìm hiểu Thái độ xử trí Sản khoa với Sản phụ Đái tháo đường Thai Kỳ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ Tháng 1-2008 đến hết Tháng 6-2009”, với 2 mục tiêu:
(1) . Nhận xét về thái độ xử trí Sản khoa ở Sản phụ ĐTĐTK .
(2) . Nhận xét tình trạng trẻ sơ sinh – con của Sản phụ ĐTĐTK.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu cắt ngang mô tả, với đối tượng là: các Sản phụ có thai từ 28 tuần trở lên sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương (BVPSTW) và được chẩn đoán ĐTĐTK theo tiêu chuẩn của WHO 1999 trong thai kỳ lần này .
Kết quả thu được: Đẻ thường: 14,67 %, Mổ đẻ: 85,33 %, trong đó:mổ đẻ vì thai to: 29,69 %,vì suy thai: 21,88 %, vì các yếu tố sản khoa khác đi kèm: 37,5 %, mổ đẻ với lí do ĐTĐ đơn thuần: 10,93 %. Có 1 TH Sản phụ bị đờ tử cung, do: thai to và đa ối. Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh là 3,421g, nặng nhất là 4600g, trẻ có cân nặng > 3600g: 34,67 %. Hạ ĐM con (< 3,6 mmol/l): 80,95 %. Thăm dò khác tìm nguy cơ ở các trẻ sơ sinh chưa được thực hiện đầy đủ .
Kết luận : ĐTĐTK đã làm tăng nguy cơ mổ lấy thai. Tình trạng trẻ sơ sinh chưa thật tốt. Cần: tăng cường việc quản lý thai, có thái độ xử trí sản khoa thích hợp và kế hoạch chăm sóc y tế tốt nhất cho sản phụ ĐTĐTK và đặc biệt là các trẻ sơ sinh.
Phần 1 : ĐÁT VẤN ĐỀ
Sự phát triển ngày càng cao của kinh tế, khoa học và xã hội đã góp phần nâng cao đời sống vật chất của con người nhưng cũng làm gia tăng tỷ lệ bệnh tật, đặc biệt là nhóm bênh lý dinh dưỡng và chuyển hóa. Hiện nay, Đái tháo đường (ĐTĐ) – một bệnh lý rối loạn chuyển hóa – đang là một trong ba bệnh có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thế giới (cùng với Tim mạch và Ung thư). Bệnh không chỉ phổ biến tại các nước công nghiệp phát triển mà ngay cả những nước đời sống còn thấp cũng đang gia tăng mắc. Hậu quả ĐTĐ để lại hết sức nặng nề, làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống người bệnh bởi những biến chứng ở nhiều cơ quan: tim mạch, thị giác, thận, vận động .
Cùng với sự gia tăng của ĐTĐ, đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) cũng không ngừng gia tăng. Tỉ lệ mắc bệnh từ 1-14% tùy theo thời gian và địa điểm nghiên cứu. Nhiều tác giả nhận thấy bệnh tăng đáng kể ở một số chủng tộc, trong đó tăng 8,5 lần ở người sống tại vùng Đông Nam Á (bao gồm : Việt Nam).
Các nghiên cứu (NC) trên thế giới đã phát hiện khả năng xuất hiện ĐTĐTK ở những phụ nữ có tiền sử (TS) gia đình ĐTĐ ở thế hệ thứ nhất, TS sinh con > 4000g, TS ĐTĐTK hoặc rối loạn dung nạp Glucose (RLDNG), TS sản khoa bất thường, tuổi mẹ mang thai cao, tăng cân nhanh khi mang thai, mẹ béo phì, đường niệu dương tính trước 24 tuần thai… cao hơn nhiều so những phụ nữ không có các yếu tố trên. Đáng chú ý hơn cả là ĐTĐTK nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nặng nề cho cả mẹ và con, cả trước mắt cũng như lâu dài :
+ Với mẹ : sinh non, TSG-SG, đa ối, thai to => đẻ khó, làm tăng nguy cơ mổ lấy thai, giảm sức đề kháng => nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn tiết niệu, tăng nguy cơ ĐTĐTK đối với những lần mang thai sau và nguy cơ ĐTĐ type 2 thực sự sau này .
+ Với con : thai có thể không phát triển, xảy thai tự nhiên, thai chết lưu, dị tật bẩm sinh, thai to => đẻ khó và sang chấn : ngạt, liệt thần kinh, tử vong chu sinh, hạ Glucose máu, hạ Canxi huyết sơ sinh, tăng Bilirubin máu, bênh hô hấp cấp…Và lâu dài hơn nữa là : tăng nguy cơ các bệnh : béo phì ở trẻ em, ĐTĐ type 2 .
Chính vì vậy, thái độ xử trí Sản khoa thích hợp đối với Thai phụ bị ĐTĐTK là vô cùng cần thiết, để cuộc đẻ diễn ra thuận lợi,đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con. Và từ lẽ đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “ Tìm hiểu Thái độ xử trí Sản khoa với Sản phụ Đái tháo đường Thai Kỳ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ Tháng 1-2008 đến hết Tháng 6-2009″, với 2 mục tiêu :
(1) . Nhận xét về thái độ xử trí Sản khoa ở Sản phụ ĐTĐTK .
(2) . Nhận xét tình trạng trẻ sơ sinh – con của Sản phụ ĐTĐTK
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích