TìM HIểU TìNH HìNH Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN ĐếN THừA CÂN –BéO PHì ở TRẻ Từ 2 ĐếN 5 TUổI TạI MộT Số TRƯờNG MầM NON THàNH PHố HUế

TìM HIểU TìNH HìNH Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN ĐếN THừA CÂN –BéO PHì ở TRẻ Từ 2 ĐếN 5 TUổI TạI MộT Số TRƯờNG MầM NON THàNH PHố HUế

TìM HIểU TìNH HìNH Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN ĐếN THừA CÂN –BéO PHì ở TRẻ Từ 2 ĐếN 5 TUổI TạI MộT Số TRƯờNG MầM NON THàNH PHố HUế

Nguyễn Thị Kim Hoa
TóM TắT
Mục tiêu: 
Xácđịnh tỉ lệ thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên  quan  ở  trẻ  2-5  tuổi  tại  một  số  trường  mẫu  giáo mầm non thành phố Huế.
Đối  tượng  và  phương  pháp  nghiên  cứu: Thiết kế nghiên cứu điều tra ngang  mô  tả trên 1183 cháu tại  các  trường  mầm  non  thành  phố  Huế:  Hoa Mai, Vĩnh Ninh, Phước Vĩnh, Tây Lộc, Phú Hội. Thời gian  từ 9 /2008 đến 5/2009.
Kết quả: 
1. Tỷ lệ thừa cân -béo phìTỷ lệ thừa cân béo phì là 7,8 %.Trong đó mức độ I:  69,8  %,  độ  II:  21,6  %,  độ III:  8,6  %;  ở  trẻ  nam (9,6%) cao hơn trẻ nữ (6,1%);tỷ lệ thừa cân béo phì tăng theo tuổi.
2. Những yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì
– Yếu tố gia đình:  Tỷ lệ TC-BP cao ở trẻ có anh chị, em ruột bị TC-BP  (18,2 % so với 7,7 %); trẻ có cha mẹ lao động trí óc bị TC-BP cao hơn nhóm khác (11,5% so với 7,6 & 2,3 %); trẻ có cha mẹ có trình độ học vấn  từ cấp 3 trở lên có nguy cơ TC-BP cao 3,6 lần  so  với  nhóm  trẻ  khác;  trẻ  được  chi  phí (?2.000.000đ/tháng) có tỷ lệ trẻ TC-BP cao hơn nhóm có chi phí thấp hơn (18,5% so với 7,5 %).
– Yếu  tố  bản  thân: Cân  nặng  của  trẻ  khi  sinh  ?3.500 g có nguy cơ TC-BP cao gấp 2,4 lần trẻ có cân nặng thấp hơn; trẻ không được bú sữa mẹ có nguy cơ thừa cân cao gấp 1,5 lần trẻ bú sữa mẹ; trẻ  thường xuyên ăn thức ăn mỡ, béo, chiên xào có nguy cơ thừa cân -béo phì cao gấp 3,4 lần trẻ khác
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment