Tìm hiểu tình trạng hạ kali máu ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát điều trị nội trú tại khoa Thận-Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai

Tìm hiểu tình trạng hạ kali máu ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát điều trị nội trú tại khoa Thận-Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai

Luận văn Tìm hiểu tình trạng hạ kali máu ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát điều trị nội trú tại khoa Thận – Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai.Hội chứng thận hư (HCTH) là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa, xuất hiện khi có tổn thương ở cầu thận do nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau, đặc trưng bởi phù, protein niệu cao, protein máu giảm [1]. Hội chứng thận hư là hội chứng thường gặp nhất của các bệnh cầu thận, có thể nguyên phát hoặc thứ phát do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên.

Phù trong hội chứng thận hư có nhiều cơ chế bệnh sinh khác nhau [2] nhưng hậu quả là có sự giữ muối (natri) và giữ nước [3], [4]. Khi phù to kéo dài thì lại gây cường aldosteron thứ phát. Điều này làm trầm trọng hơn hiện tượng giữ muối, giữ nước. Mặt khác, khi aldosteron tăng gây giữ natri thì kali lại được bài tiết nhiều ở ống lượn xa và ống góp, sau đó được bài xuất nhiều ra nước tiểu. Vì vậy, tình trạng này có khi gây ra hạ kali máu.
Trên lâm sàng, sử dụng thuốc điều trị triệu chứng để giảm phù và điều trị đặc hiệu là ức chế miễn dịch có nguy cơ làm hạ nồng độ kali trong máu, gây nên các rối loạn nhịp tim và có thể dẫn đến tử vong nếu không xử trí kịp thời. Do vậy việc theo dõi nồng độ kali máu chiếm một vai trò quan trọng trong quá trình điều trị HCTH. Hiện tại, chúng tôi chưa tìm thấy nhiều nghiên cứu riêng biệt về biến chứng hạ kali máu ở những bệnh nhân có HCTH. Một vài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có nói về tỷ lệ hạ kali máu như Haws M.B và cộng sự (1993) [5] cho thấy 40% trẻ bị HCTH xuất hiện hạ kali máu sau dùng lợi tiểu Furosemide. Nghiên cứu của Vũ Xuân Bường (1999) [6] nói về sự thay đổi nước và điện giải ở bệnh nhân HCTH nguyên phát được dùng Furosemide cho thấy nồng độ kali máu ở nhóm bệnh nhân HCTH thấp hơn ở nhóm bình thường nhưng lại ít thay đổi sau điều trị. Tỷ lệ hạ kali máu trong nghiên cứu của Lý Thị Thoa (2013) [7] là 25% số bệnh nhân nhưng đối tượng nghiên cứu của tác giả này lại là những bệnh nhân HCTH có tổn thương thận cấp nên có thể gặp cả những bệnh nhân có tăng kali máu. Do vậy, để góp phần vào chẩn đoán và theo dõi điều trị nhằm hạn chế biến chứng hạ kali máu ở những bệnh nhân có HCTH, chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Tìm hiểu tình trạng hạ kali máu ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát điều trị nội trú tại khoa Thận – Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai” với 2 mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tình trạng hạ kali máu ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát điều trị nội trú tại khoa Thận – Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai.
2.    Tìm hiểu một số yếu tố liên quan với tình trạng hạ kali máu ở các bệnh nhân trên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tìm hiểu tình trạng hạ kali máu ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát điều trị nội trú tại khoa Thận – Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai
1.    Hà Phan Hải An (2012), Hội chứng thận hư, Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Tập 1, 324-333.
2.    Donckerwolcke R.A, Vande Walle J.G. (2001). Pathegenesis of edema formation in the nephrotic syndrome. Pediatr Nephrol, 16(3), 283-93.
3.    Andreoli T.E. (1997). Edematous states: an overview. Kidney Int suppl, 59, S2-10.
4.    Jespersen B. (1997). Regulation of renal sodium and water excretion in the nephrotic syndrome and cirrhosis of the liver. Dan Med Bull, 44(2), 191-207.
5.    Haws M.B, Baum M. (1993). Efficacy of Albumin and Diuretic Therapy in Children With Nephrotic Syndrome. Pediatrics, 91, 1142.
6.    Vũ Xuân Bường (1999), Nghiên cứu một số biến đổi nước, điện giải ở bệnh nhân có hội chứng thận hư nguyên phát người lớn chưa có suy thận được dùng furosemide, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
7.    Lý Thị Thoa (2013), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát, Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên.
8.    Spino M, Pharm D, Sellers E.M, et al. (1978). Adverse biochemical and clinical consequences of furosemide administration. Can Med Assoc J, 118(12), 1513-1518.
9.    Lowe Julia, Gray Jane, Henry D.A, et al. (1979). Adverse reactions to frusemide in hospital inpatients. British Medical Journal, 2(6186), 360-2.
10.    Nguyễn Gia Khánh (2013), Hội chứng thận hư tiên phát, Bài giảng nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Tập 2, 159-167.
11.    Nguyễn Thị Bích Ngọc, Đinh Thị Kim Dung. (2008). Nghiên cứu rối loạn đông máu ở bệnh nhân viêm cầu thận mạn có hội chứng thận hư người lớn. Y học lâm sàng, 31, 54-57.
12.    Cameron S.J. (1998). The nephrotic syndrome:    management,
complications, and pathophysiology. Oxford textbook of clinical Nephrology 2rd, 385-402.
13.    Đặng Quốc Tuấn (2012), Rối loạn Kali máu, Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Tập 2, 568-576.
14.    Hà Phan Hải An (2001), Rối loạn nước điện giải, Tài liệu đào tạo chuyên đề thận học, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội. 29-31.
15.    Nguyễn Văn Hải (1990), Các rối loạn biến động tăng hoặc giảm kali máu, Hồi sức cấp cứu nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 13-30.
16.    Noroman G, Levinsky N.G (2000), Các dịch và các chất điện phân, Các nguyên lý y học nội khoa (bản dịch của Lê Nam Trà và Nguyễn Văn Bằng), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Tập 1, 350-369.
17.    Jerome P, Kassier. (2003). Hyperkalemia. Current therapy in Adult Medicine, 1059-1061.
18.    Đào Văn Phan (1998), Các chất điện giải chính, Dược lý học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 377-388.
19.    Hoye A, Clark A. (2003). Iatrogenic hyperkalemia. Lancet 361, 2124.
20.    Đỗ Doãn Đại (1993), Thuốc lợi tiểu, Dược lý học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 81.
21.    Schlatter E, Greger R, Weidtkle C. (1983). Effect of “high ceiling” diuretics on active salt transport in the cortical thick ascending limb of Henle’s loop of rabbit kidney. Correlation of chemical structure and inhibitory potency. Pflugers Arch, 396(3), 210-7.
22.    Wittner M, Stefano A, Wangemann P, et al. (1987). Analogues of torasemide – structure function relationship – experiments in the thick ascending limb of the loop of Henle of rabbit nephron. Pflugers Arch, 408(1), 54-62.
23.    Kampf V.D, Baethke R. (1980). The diuretic activity of bumetanide in controlled comparison with furosemide in patients with various degrees of impaired renal function. Arzneimittelforschung, 30(6), 1015-8.
24.    Greger R. (1985). Iron transport mechanisms in thick ascending limb of Henle’s loop of mammalian nephron. Physiol Rev, 65(3), 760-97.
25.    Đào Văn Phan (2007), Thuốc lợi niệu, Dược lý học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 82-93.
26.    John Gennari F. (1998). Hypokalemia. N Engl JMed, 339, 451-458.
27.    Squires R.D, Huth E.J. (1959). Experimental potassium depletion in normal human subjects. I. Realtion of ionic intakes to the renal conservatio of potassium. J Clin Invest, 38(7), 1134-1148.
28.    Whelton P.K, He J, Cutler J.A, et al. (1997). Effects of oral potassium on blood pressure: Meta-anlysis of randomized controlled clinical trials. JAMA, 277, 1624-1632.
29.    Nguyễn Hữu Sơn (2009), Nghiên cứu thực trạng rối loạn điện giải ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính tại bệnh viện đa khoa Bắc Giang, Trường Đại học Y Thái Nguyên, Thái Nguyên.
30.    Hà Phan Hải An (2004), Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng và đánh giá hiệu quả của một số phác đồ điều trị hội chứng thận hư nguyên phát người trưởng thành, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
31.    Weber M.A, Schiffrin E.L, White W.B, et al. (2014). Clinical practice guidelines for the management of hypertension in the community a statement by the American Society of Hypertension and the International Society of Hypertension. JHypertens, 32(1), 3-15.
32.    James P.A, Oparil S, Carter B.L, et al. (2014). 2014 Evidence-Based Guideline for the Management of High Blood Pressure in Adults. Report From the Panel Members Appointed to the Eighth Joint National Committee (JNC 8). JAMA, 311(5), 507-520.
33.    Đặng Quốc Tuấn (2012), Rối loạn nước và natri, Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Tập 2, 560-567.
34.    Lê Văn An (2001), Rối loạn điện giải trong hội chứng thận hư, Đại học Y khoa Huế, Huế.
35.    Hà Thị Nga (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và diễn biến theo đợt điều trị của hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Bạch Mai trong 3 năm từ 2007 đến 2009, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
36.    Huỳnh Minh Thu, Lê Thị Ngọc Dung. (2007). Đặc điểm Hội chứng thận hư ở trẻ trên 10 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Y học TP Hồ Chí Minh, 11(1), 63-66.
37.    Harris C.R, Ismail N. (1994). Extrarenal Complications of the Nephrotic Syndrome. Am JKidney Dis, 23(4), 477-97.
38.    Nguyễn Thị Ngọc Linh. (2008). Rối loạn chuyển hóa Lipid và Lipoprotein ở bệnh nhân Hội chứng thận hư. Y học TP Hồ Chí Minh, 12(1), 25-29.
39.    Vũ Văn Đính (2005), Điều chỉnh nước điện giải trong cơ thể, Hồi sức cấp cứu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 34-35.
 LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.    Hội chứng thận hư    3
1.1.1.    Lịch sử phát hiện    3
1.1.2.    Định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn đoán xác định HCTH    4
1.1.3.    Dịch tễ học    4
1.1.4.    Cơ chế bệnh sinh    5
1.1.5.    Nguyên nhân    6
1.1.6.    Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng    7
1.1.7.    Các thể bệnh trên lâm sàng    8
1.1.8.    Biến chứng    8
1.1.9.    Điều trị    10
1.2.    Biến chứng hạ kali    máu    11
1.2.1.    Đại cương    11
1.2.2.    Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định    14
1.2.3.    Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng    14
1.3.    Những yếu tố chính gây hạ kali máu ở bệnh nhân HCTH    15
1.3.1.    Thuốc lợi tiểu làm giảm kali máu    15
1.3.2.    Corticosteroid    17
1.3.3.    Chế độ ăn, thuốc thảo dược    18
1.4.    Tình hình nghiên cứu về hạ kali máu    18
1.4.1.    Trên thế giới    18
1.4.2.    Tại Việt Nam    19 
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    21
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    21
2.1.1.    Tiêu chuẩn lựa chọn    21
2.1.2.    Tiêu chuẩn loại trừ    21
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    22
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    22
2.2.2.    Địa điểm và thời gian nghiên cứu    22
2.2.3.    Phương pháp chọn mẫu    22
2.2.4.    Nội dung nghiên cứu    22
2.2.5.    Phương pháp thu thập thông tin    26
2.2.6.    Xử lý số liệu    26
2.2.7.    Đạo đức trong nghiên cứu    26
2.2.8.    Sơ đồ nghiên cứu    26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    27
3.1.    Đặc điểm chung của đối tượng được nghiên cứu    27
3.1.1.    Tần suất hạ kali máu ở bệnh nhân HCTH nguyên phát    27
3.1.2.    Đặc điểm về giới    27
3.1.3.    Đặc điểm nhóm tuổi    28
3.1.4.     Tiền sử phát hiện HCTH    29
3.2.    Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tình trạng hạ kali máu    30
3.2.1.    Đặc điểm lâm sàng    30
3.2.2.    Đặc điểm cận lâm sàng    33
3.3.    Một số yếu tố liên quan với tình trạng hạ kali máu    36
3.3.1.    Tình trạng dùng thuốc thảo dược trước khi vào viện    36
3.3.2.    Liên quan giữa liều corticoid với tình trạng hạ kali máu    37
3.3.3.    Liên quan giữa dùng thuốc lợi tiểu với tình trạng hạ kali máu    37
3.3.4.    Liên quan giữa một số chỉ số sinh hóa máu với nồng độ kali máu ở
nhóm có hạ kali máu    38 
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    40
4.1.    Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu    40
4.1.1.    Tần suất hạ kali máu ở những bệnh nhân HCTH nguyên phát    40
4.1.2.    Đặc điểm về giới    40
4.1.3.    Đặc điểm về tuổi    41
4.1.4.    Bàn luận về tiền sử phát hiện HCTH    42
4.2.    Bàn luận về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng    42
4.2.1.    Đặc điểm lâm sàng    42
4.2.2.    Bàn luận về đặc điểm cận lâm sàng    45
4.3.    Bàn luận về một số yếu tố liên quan với tình trạng hạ kali máu    49
4.3.1.     Về tình trạng dùng thuốc thảo dược trước khi vào viện    49
4.3.2.     Về liên quan giữa liều corticoid với tình trạng hạ kali máu    49
4.3.3.    Về liên quan giữa dùng thuốc lợi tiểu với tình trạng hạ kali máu .. 50
4.3.4.    Về mối tương quan giữa lượng protein và albumin với nồng độ kali
huyết thanh    51
4.3.5.    Về mối tương quan giữa nồng độ kali máu với một số chỉ số sinh
hóa máu khác    51
KẾT LUẬN    52
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 
[K+]    : Nồng độ ion kali
ADH    : Antidiurtic hormone (Hormone chống bài niệu)
ATIII    : Anti thrombin III
HCTH    : Hội chứng thận hư
HDL – C    : High Density Lipoprotein Cholesterol (Cholesterol lipoprotein trọng lượng phân tử cao)
LDL – C    : Low Density Lipoprotein Cholesterol (Cholesterol lipoprotein trọng lượng phân tử thấp)
MLCT    : Mức lọc cầu thận
THA    : Tăng huyết áp

Bảng 2.1: Phân độ THA theo JNC VIII    23
Bảng 2.2: Giới hạn bệnh lý các thành phần lipid máu theo tiêu chuẩn của
WHO năm 1998    24
Bảng 2.3: Giới hạn bệnh lý điện giải đồ    25
Bảng 3.1: Đặc điểm về giới    27
Bảng 3.2: Đặc điểm nhóm tuổi    28
Bảng 3.3: Tiền sử phát hiện hội chứng thận hư    29
Bảng 3.4: Lý do vào viện    30
Bảng 3.5: Tình trạng phù    30
Bảng 3.6: Tình trạng huyết áp theo JNC VIII    31
Bảng 3.7: Triệu chứng rối loạn nhịp tim    32
Bảng 3.8: Các triệu chứng tiêu hóa    32
Bảng 3.9: Các triệu chứng của hệ cơ    33
Bảng 3.10: Xét nghiệm công thức máu    33
Bảng 3.11: Một số chỉ số sinh hóa máu khác    35
Bảng 3.12: Tình trạng dùng thuốc thảo dược trước vào viện    36
Bảng 3.13: Liên quan giữa liều corticoid với hạ kali máu    37
Bảng 3.14: Liên quan giữa dùng thuốc lợi tiểu với hạ kali máu    37
Bảng 3.15: Tương quan giữa một số chỉ số sinh hóa máu khác với nồng độ
kali máu ở nhóm hạ kali máu    39 
Biểu đồ 3.1: Tần suất hạ kali máu    27
Biểu đồ 3.2: Các mức độ hạ kali máu    34
Biểu đồ 3.3: Tương quan tuyến tính giữa nồng độ kali máu và lượng albumin huyết thanh    38 
Hình 1.1: Sóng U trong hạ kali máu    15
Hình 1.2: Khoảng QT dài trong hạ kali máu    15 
ĐẶT VẤN ĐỀ

Leave a Comment