TÍNH HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA THỦ THUẬT CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

TÍNH HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA THỦ THUẬT CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

 Mở  đầu: Can thiệp ñộng mạch vành qua da (CTĐMVQD) là một phương pháp điều trị hữu hiệu bệnh lý  động mạch vành (ĐMV). Phòng thông tim bệnh viện Chợ Rẫy là một trong những phòng thông tim lớn nhất phía Nam, cũng là trung tâm ñào tạo, vì vậy tính hiệu quả và an toàn của thủ thuật này tại đây thường xuyên được khảo sát. 

Mục tiêu:Khảo sát sự thành công, biến chứng của can thiệp ñộng mạch vành qua da. 

Phương pháp và kết quả:Từ ngày 01/01/2007  đên 31/05/2008, chúng tôi khảo sát trên 774 bệnh nhân có 920 lượt được CTĐMVQD tại phòng thông tim Bệnh Viện Chợ Rẫy. Tuổi trung bình 60,2 ± 12 tu ổi, nam/nữ=3,11. Có 1001 ĐMV được can thiệp, thân chung ĐMV trái chiếm 3,2%, sang thương loại C chiếm 60,3%, sang thương tắc nghẽn mạn tính chiếm 8,7%, sang thương chia đôi chiếm 8,5%. Tổng số1106 stent ñược ñặt trên 1169 sang thương, stent tẩm thuốc chiếm 62,2%, can thiệp cấp cứu – ad-hoc – 2 thì chiếm 20,7% – 29,2% – 50,1%. Tỷlệ thành công về giải phẫu – thủ thuật – lâm sàng lần lược là 94% – 93,5% – 91,4%. Biến chứng chung chiếm 10,3%, biến chứng nặng (MACE: Major Adverse Coronary Events) trong bệnh viện là 1,8%, MACE trong 1 tháng là 3,4%, MACE trong 6tháng là 6,4%. 
Kết luận:Tính hiệu quả và an toàn của thủ thuật CTĐMVQD tại phòng thông tim bệnh viện ChợRẫy trong giới hạn cho phép
 
Trong năm 2001, trên toàn cầu, bệnh ñộng mạch vành (ĐMV) gây 7,2 triệu trường hợp tửvong trên thếgiới và 59 triệu người có đời sống tàn phế. Mỗi năm có khoảng 5,8 triệu trường hợp bệnh mới mắc. Hiện có khoảng 40 triệu người mắc bệnh ĐMV còn sống(7)
Hiện nay có 3 phương pháp  điều trị bệnh ĐMV gồm: điều trị nội khoa, mổ bắc cầu chủ vành (MBCCV) và can thiệp ĐMV qua da (CTĐMVQD). Khi so sánh ba phương pháp trên thì can thiệp có nhiều  ưu  điểm hơn. Tuy nhiên chỉ có một khuyết điểm của CTĐMVQD là tỷl ệ tái hẹp sau khi can thiệp, nhưng tỷ lệ này rất cao trong thời gian ñầu can thiệp với nong bóng đơn thuần, tỷ lệ tái hẹp giảm hơn với việc đặt stent ĐMV. Đặc biệt trong kỷ nguyên ñặt stent tẩm thuốc, chế độ diều trịsau canthiệp hợp lý (thuốc chống kết tập tiểu cầu, statin, thuốc ức chết hụt hểbeta, thuốc ức chế men chuyển) thì tỷ lệ này giảm rất nhiều, CTĐMVQD giảm thời gian nằm viện, tránh cuộc phẫu thuật lớn(24)
 Năm 2003, tại Hoa Kỳcó 900000 bệnh nhân  ñược CTĐMVQD, vượt xa sốbệnh nhân  ñược phẫu thuật bắc cẩu chủvành (500000 bệnh nhân/năm). Năm 2005, con sốnày lên ñến 1,2 triệu trường hợp mỗi năm tại Hoa Kỳ(28)
 
 Tại Việt Nam, nhiều trung tâm can thiệp  ĐMV ñã ñược xây dựng và phát triển gồm: Viện Tim Mạch Quốc Gia năm 1996, Bệnh Viện ChợRẫy năm 1999, Bệnh Viện Nguyễn Trãi năm 2000, Bệnh Viện Thống Nhất Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2001, Viện Tim Hồ Chí Minh năm 2001, Bệnh Viện 115 năm 2003, Bệnh Viện Hoàn Mỹnăm 2003, Bệnh Viện Đại Học Y Dược năm 2003(11). Vì CTĐMVQD là thủthuật xâm lấn nên tính hiệu quả cũng như an toàn cần được xem xét. Bệnh viện Chợ Rẫy có phòng thông tim lớn  đồng thời là nơi  đào tạo nên tính hiệu quả và an toàn của thủ thuật CTĐMVQD tại  đây thường xuyên được đánh giá. Do đó chúng tôi tiến hành đề tài “Tính hiệu quảvà an tòan của can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh Viện Chợ Rẫy” nhằm tìm hiểu tỷ lệ thành công, tỷ lệ biến chứng của can thiệp. 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment