Tình hình bệnh nhân bị tổn thương gan do sán lá gan lớn (fasciola spp.) gây ra ở khoa phâu thuật gan- mật, bệnh viện Việt-Đức năm 2006.

Tình hình bệnh nhân bị tổn thương gan do sán lá gan lớn (fasciola spp.) gây ra ở khoa phâu thuật gan- mật, bệnh viện Việt-Đức năm 2006.

Bênh sán lá gan lớn là bênh chung của người và gia súc do loài Fasciola spp. thuộc lớp sán lá Trematoda gây nên. Sán lá gan lớn thường ký sinh trong đường mật của gia súc thuộc động vật ăn cỏ như: trâu, bò, dê, cừu…. gây ra những tổn thương, canxi hoá ở thành ống mật và những ổ áp-xe nhiễm trùng, tổn thương những tế bào gan ở các phân thuỳ của gan. Tỷ lê nhiễm sán lá gan lớn ở gia súc ăn cỏ ở nước ta rất cao từ 30% tới 90% [1], là nguồn tàng trữ mầm bênh rất lớn. Tình trạng bênh sán lá gan ở người đang báo động ở các tỉnh Miền trung: Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa…. theo báo cáo của Viên Sốt rét, Ký sinh trùng và Côn trùng Quy Nhơn số bênh nhân sán lá gan lớn tăng tới con số 2641 trong năm 2006 chiếm 75% số bênh nhân trên toàn quốc (http://www.impe-qn.org.vn/impe). Bênh nhân sán lá gan lớn đã xuất hiên ở 45 tỉnh/ 64 tỉnh trong đó 23 tỉnh ở miền Bắc [5,8]. Khoa phẫu thuật Gan- Mật của bênh viên Việt Đức là nơi tiếp nhận bênh nhân đa dạng về bênh gan và mật đến từ nhiều tỉnh phía Bắc, chúng tôi đã tiến hành điều tra những bênh nhân bị tổn thương gan – mật do sán lá gan lớn gây nên bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh: siêu âm (ultrasound), computer tomography – CT, cộng hưởng từ (magnetic resonant cholangiopancreatography – MRCP) và các xét nghiêm ký sinh trùng học và miễn dịch học. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá và sử dụng đúng các phương pháp chẩn đoán, phát hiên các bênh nhân bị nhiễm sán lá gan lớn đưa ra hướng điều trị theo ký sinh trùng học tránh những phẫu thuật đáng tiếc và các tổn thất về kinh tế cho người bênh, đồng thời cũng nghiên cứu các biểu hiên triêu chứng và bênh tích khác nhau của bênh sán lá gan lớn ở người nhằm nâng cao kinh nghiêm chẩn đoán cho các bác sĩ chuyên khoa.
2.    Nguyên liêu – Phương pháp
Đối tượng bệnh nhân điều tra và xét nghiệm
Bênh nhân có biểu hiên các triêu chứng của bênh gan: đau hạ sườn phải, vàng da do tắc mật, sút cân… từ nhiều tỉnh khác nhau ở miễn Bắc và miền Trung tới khám bênh tại phòng khám chuyên khoa Gan – Mật của bênh viên Viêt Đức. Chúng tôi chọn lựa các đối tượng bênh nhân có những dấu hiêu không bình thường ở các phân thùy gan khi kiểm tra siêu âm, chụp cộng hưởng từ (MRCP ) hoặc chụp CT (computer tomography). Những bênh nhân được tiến hành lấy mẫu phân để kiểm tra trứng sán và mẫu máu chắt huyết thanh để kiểm tra sinh hóa và miễn dịch học.
Nguyên liệu và hoá chất.
Đĩa nhựa 96 giếng (ELISA plate – Nunc Immuno-maxisorp), kháng kháng thể người có gắn men (Peroxidase-conjugateed anti-human immunoglobulin), sữa tách bơ, cơ chất TMB (Tetramethylbenzidine), Tween 20( Merck 8221 0500), dung dịch đêm PBS (Phospate bufered saline), H2SO4 2N.
Mẫu máu, mẫu phân thu thập từ bênh nhân bị tổn thương gan đến khám tại khoa phẫu thuật gan mật bênh viên Viêt- Đức.
Phương pháp ký sinh trùng học.
Phương pháp lắng cặn phù nổi. Cân 4-5 g phân của bênh nhân hòa vào 50 ml nước, lọc qua lưới cỡ 0,30 x 0,30 mm để loại bớt cặn và thêm 50ml nước. Để cốc yên cho dung dịch lắng cặn 1 giờ, nhẹ nhàng chắt nước trong phần trên giữ lại phần cặn khoảng 10-15ml, chuyển vào ống nghiêm nhỏ bằng thuỷ tinh, sau đó ly tâm với tốc đô 3000 vòng/ phút trong vòng 5 phút. Phần nước trong được loại bỏ, giữ lại phần cặn ở đáy ống nghiêm. Thêm vào ống nghiêm môt lượng dung dịch muối kẽm bão hoà (500g ZnCl2 + 80g NaCl + 500 ml nước cất, d = 1,6) hoà tan cặn và cách miệng ống 2cm, tiến hành ly tâm ở tốc đô 1500 vòng/phút trong 5 phút. Cho thêm dung dịch muối kẽm bão hoà cho đầy miệng ống nghiệm, và đặt lamen lên miệng ống sao cho tiếp xúc với dung dịch trong ống và để yên trong 1 phút. Lấy lamen đặt lên phiến kính sạch và soi kiểm tra dưới kính hiển vi quang học với đô phóng đại 10x hoặc 40x. Phương pháp này dựa trên nguyên lý chênh lệch tỷ trọng của trứng sán lá gan lớn nặng hơn tỷ trọng của nước và nhẹ hơn tỷ trọng của dung dịch kẽm bão hoà. Phương pháp này có ưu điểm có đô tập trung trứng ký sinh trùng cao hơn phương pháp lắng cặn đơn thuần.
Phương pháp miễn dịch học.
Phương pháp miễn dịch học có gắn men ( Enzyme – Linked Immunosorbent Assay – ELISA). Môt trăm microlit kháng nguyên sán lá gan lớn với nồng đô 2 ụg/ml (được sản xuất tại Viện thú y) được nhỏ vào mỗi giếng của đĩa nhựa 96 giếng (Nunc Immuno-maxisorp) và được để qua đêm ở nhiệt đô 40C. Loại bỏ dung dịch kháng nguyên và rửa đĩa 1 lần với dung dịch đệm PBS – 0,1% Tween 20 (PBS-T). Hai trăm microlit sữa tách bơ 3% pha trong dung dịch đệm PBS được nhỏ vào mỗi giếng, ủ trong 1 giờ ở 37P0C. Sau đó loại bỏ dung dịch sữa và rửa đĩa 3 lần với PBS-T. Huyết thanh dương chuẩn và âm chuẩn cùng với huyết thanh bệnh nhân cần chẩn đoán được pha ở nồng đô 1/400 trong PBS, nhỏ vào mỗi giếng 100 ụl (mỗi mẫu huyết thanh nhỏ 2 giếng), ủ trong 1 giờ ở 370C. Dung dịch huyết thanh được loại bỏ và đĩa được rửa 3 lần với PBS-T. Môt trăm microlit kháng kháng thể có gắn mem (conjugate) pha loãng 1/60.000 trong PBS được nhỏ cho tất cả các giếng, ủ trong 1 giờ ở 370C, loại bỏ dung dịch và đĩa được rửa 5 lần với PBS-T. Môt trăm microlit cơ chất (TMB hoặc OPD) nhỏ cho tất cả các giếng, ủ trong 10-15 phút tránh ánh sáng, kiểm tra màu xuất hiện và dừng phản ứng với 50ụl H2SO4 2N. Đọc kết quả bằng máy đọc ELISA với bước sóng 450nm. Giá trị ngưỡng (cut off value) là 0,31.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment