TìNH HìNH CÂN NặNG SƠ SINH Và MộT Số VấN Đề LIÊN QUAN ở VIệT NAM HIệN NAY
TìNH HìNH CÂN NặNG SƠ SINH Và MộT Số VấN Đề LIÊN QUAN ở VIệT NAM HIệN NAY
Nguyễn Đỗ Huy, Lê Thị Hợp, Lê Danh Tuyên –Viện Dinh Dưỡng
Nguyễn Đức Vinh-Vụ Sức Khoẻ BMTE, Bộ Y tế
Tóm tắt:
Tổng quan: Trẻ sơ sinh nhẹ cân (< 2500 g) là vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Trẻsơ sinh nhẹ cân do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có liên quan nhiều tới tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng trong thời gian mang thai. Số liệu thu thập về tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân của nước ta còn nhiều bất cập.
Mục tiêu và phương pháp: Xác định t ình hình trẻ sơ sinh nhẹ cân hiện nay và một số vấn đề có liên quan thông qua phương pháp phân tích các số liệu trong các tài liệu, báo cáo chính thức và đã được công bố trên thế giới và ở Việt Nam trong những năm gần đây.
Kết quả: Nguyên nhân của khác biệt về tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân giữa các báocáo thường quy và các điều tra nghiên cứu là do cán bộ y tế chưa được tập
huấn tốt về kỹ thuật, phương pháp cân, sổ sách ghi chép.Trang bị (cân) thiếu, cũ, hỏng không chính xác.
Tỷ lệ trẻ đẻ ngoài cơ sở y tế còn nhiều, không thống kê được, trong khi đó các trường hợp này thường rơi vào những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt. Tỷ lệ trẻ đẻ nhẹ cân qua các báo cáo thường quy đều thấp hơn so với số liệu này của các điều tra nghiên cứu (thấp hơn khoảng 50%). Theo ý kiến các chuyên gia trong và ngoài nước, tỷ lệ trẻ đẻ nhẹ cân của nước ta hiện nay dao động trong khoảng trên dưới 10% .Tỷ lệ trẻ đẻ nhẹ cân có xu thế giảm trong những năm gần đây. Tỷ lệ trẻ đẻ nhẹ cân giảm ở những vùng có có dịch vụ chăm sóc ytế tốt, những vùng có triển khai các can thiệp dinh dưỡng và sức khoẻ cho phụ nữ có thai
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ACC/ SCN Nutrition policy paper # 18. Low birth weight: report of meeting, Dhaka- Bangladesh, 14-17 June 1999.
2. Vụ BMTE/KHHGĐ-Bộ Y tế. Tài liệu Hội nghị: Tổng kết công tác CSSKBMTE/KHHGĐ năm 2000 và phương hướng năm 2001.
3. Hoàng Văn Tiến. Các yếu tố ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh thấp cân ở huyện Sóc sơn -Hà nội -Luận văn thạc sĩ dinh dưỡng cộng đồng -1998.
4. Viện Dinh Dưỡng. Tình hình dinh dưỡng trẻ em
năm 2000. Nhà xuất bản Y học 2001.
5. Nguyễn Thị Lợi và cs. Tình hình trẻ đẻ nhẹ cân tại thành phố Đà nẵng năm 1998-1999. Kỷ yếu công trình NCKH n ăm 2000, Hội nghị nhi khoa toàn quốc lần thứ 17, Nhà xuất bản Y học 2000.
6. Đinh Phương Hoà. Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ đối với đẻ con thấp cân và tử vong chu sinh ở một số vùng miền Bắc Việt Nam. Luận án tiến sỹ Y học, 2000.
7. Nguyễn Đỗ Huy, Trương Ngọc Khánh. Liên quan giữa các yếu tố dinh dưỡng của phụ nữ có thai với cân nặng trẻ sơ sinh tại hai huyện Lạng giang và Yên Dũng 2001 -2002. Tạp chí Y học thực hành, số 5 (608+609), 2008, pp 24-27.
8. Trung tâm BMTE/KHHGĐ thành phố Đà Nẵng -Chương trình Mục tiêu PCSDDTE (Viện Dinh Dưỡng). Tình hình cân nặng sơ sinh tại các cơ sở đỡ đẻ chủ yếu của thành phố Đà Nẵng 2001-2002. Báo cáo sơ bộ kết quả đề tài năm 2002.
9. Nguyễn Đỗ Huy, Đặng Đức Phú. Một số yếu tố liên nguy cơ từ phía người mẹ ảnh hưởng đến cân nặng và chiều cao trẻ sơ sinh tại huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2001. Tạp chí Y học thực hành,số 7 (483), 2004,
pp 78-80.
10. Nguyễn Đỗ Huy và cs. Tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh và một số yếu tố liên quan tại 4 xã miền núi, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang năm 2003-2004. Tạp chí Y học Việt Nam, số 1, tháng 10, 2009, pp 23-28.
11. Viện Bảo vệ Bà mẹ và trẻ sơ sinh – Chương trình Mục tiêu PCSDDTE (Viện Dinh Dưỡng). Khảo sát trọng lượng sơ sinh và các yếu tố ảnh hưởng. Báo cáo sơ bộ kết quả đề tài khoa học Viện BVBMTSS năm 2003
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất