Tình hình chẩn đoán và điều trị ung thư tiêu hóa tại bệnh viện Việt Đức năm 2005
Tên bài báo:Tình hình chẩn đoán và điều trị ung thư tiêu hóa tại bệnh viện Việt Đức năm 2005
Tác giả:Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Tiến Quyết, Nguyễn Minh Trọng, Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Hoàng Diệu, Phan Huỳnh Đức
Tên tạp chí:Y học thực hành
Năm xuất bản:2007Số:7Tập:574Trang:47-51
Tóm tắt:
935 BN ung thư tiêu hóa (KTH) được phẫu thuật tại BV Việt Đức từ 1/1/2005-31/12/2005 gồm: K thực quản, K dạ dày, K ruột non, K mạc treo, K đại trực tràng, K gan, K đường mật ngoài gan, K tụy. K dạ dày chiếm tỷ lệ cao nhất 34,2% (trong đó có 3,4% là K dạ dày tái phát), 23,5% là K đại trực tràng, thấp nhất là K ruột non chiếm 1,4%. Độ tuổi trung của KTH chủ yếu vẫn là > 35 tuổi, tùy theo từng bệnh lý khác nhau mà độ tuổi có thay đổi. Trong bệnh lý KTH tỷ lệ nam > nữ một cách rõ rệt, trong đó K thực quản và K gan thì tỷ lệ nam trội hơn hẳn so với nữ (97,7%; 3,3% và 75,3%; 24,7%). Có 76 BN được mổ cấp cứu trong tổng số 935 BN KTH chiếm 8,13%, trong đó K đại trực tràng chiếm tỷ lệ cao nhất 63,2%, K dạ dày 11,8%. Trong mổ cấp cứu KTH chủ yếu do nguyên nhân tắc, hẹp, thủng u, vỡ u chảy máu. Tỷ lệ tử vong sau mổ KTH chiếm 3,3%, K đường mật ngoài gan 7,3%, K gan 7,2%, K tụy 5,9%, K dạ dày 2,8%, K đại trực tràng 0,9%. 813 BN có xét nghiệm vi thể khối u sau mổ, chủ yếu là K biểu mô tuyến 572/813 (70,4%). Trong 85 ca u tụy có 9 ca K tụy nội tiết.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất