TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỐI BỆNH VIỆN Ở TRẺ EM TỪ 1 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BVNĐI từ 1/5/2009 đến 1/5/2010

TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỐI BỆNH VIỆN Ở TRẺ EM TỪ 1 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BVNĐI từ 1/5/2009 đến 1/5/2010

 TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỐI BỆNH VIỆN Ở TRẺ EM TỪ 1 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BVNĐI từ 1/5/2009 đến 1/5/2010

Nguyễn Thị Mỹ Linh*, Phan Hữu Nguyệt Diễm**, Nguyễn Thị Phượng***
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá tình hình đề’kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây viêm phôi bệnh viện tại BVNĐI từ 1/5/2009 đến 1/5/2010.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca.
Kết quả:158 cas ở 2 khoa hồi sức và hô hấp được đưa vào nghiên cứu. Vi khuẩn phân lập được chủ yếu vi khuẩn gram âm (84%): Acinetobacter (22,9%), Klebsiella (27,5%), E.coli (11,8%), P.aeruginosa (10%), vi khuẩn gram dương (14%): S.coagulase negative (7,4%), S.aureus (6,6%). Nhiễm S.coagulase negative, Acinetobacter, P.aeruginosa chủyếuở khoahồisức;E.coli ởtrẻsanh non; Klebsiella ởtrẻsuy dinhdưỡng; S.aureus,
Acinetobacter, P.aeruginosa ở trẻ thở máy; S.coagulase negative, P.aeruginosa ở trẻ có đặt ông thông dạ dày.
Nhóm vi khuẩn gram dương kháng cao với oxacillin (87,8%), thấp hơn với rifamycin (31,4%) và nhạy cảm hoàn với vancomycin. Nhóm vi khuẩn gram âm đề kháng hầu hết nhóm kháng sinh /3 lactam (>70%), đề kháng thấp hơn đôi với ceftazidim, timentine, imipenem và polymycin B (49,8%,49,1%, 25,8% và 17,5%). Yếu tô’liên quan đến tử vong là suy dinh dưỡng và thở máy.
Kết luận: Vi khuẩn gây viêm phôi bệnh viện chủ yếu là vi khuẩn gram âm. Nhóm vi khuẩn gram dương đề’ kháng với nhiều kháng sinh, chỉ còn nhạy cảm với rifamycin và vancomycin. Nhóm vi khuẩn gram âm đề’kháng cao hầu hết nhóm kháng sinh 3 lactam, ngoại trừ ceftazidim, timentine, imipenem và polymycin B.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp, hầu hết do vi khuẩn. VPBV có tỉ lệ mắc và chết khá cao(515). Bệnh kéo dài gây biến chứng, tăng tỉ lệ tử vong và tăng gánh nặng chi phí cho ngành y tế(271112’20’515). Tại Mỹ, hằng năm có khoảng 300.000 bệnh nhân mắc VPBV chiếm tỉ lệ 5¬10% tổng số’ bệnh nhân nhập viện. Năm 2006, tại khoa hồi sức cấp cứu nhi của Bệnh viện Nhi Đồng I, tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 22,9%, trong đó VPBV chiếm tỉ lệ cao nhất 49,4%(12). Đề kháng kháng sinh vi khuẩn ngày gia tăng, phải cập nhật, giám sát thường xuyên kịp thời chọn lựa kháng sinh thích hợp. Nghiên cứu này đánh giá tình hình đề kháng kháng sinh vi khuẩn phân lập ở trẻ em VPBV từ 1 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh Viện Nhi Đồng I nhằm tìm ra biện pháp điều trị tối ưu, điều chỉnh kháng sinh thích hợp nâng cao hiệu quả điều trị, giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện và giảm tỉ lệ tử vong do VPBV ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác đinh tỉ lệ các vi khuẩn phân lập được từ các loại bệnh phẩm (máu, NTA, ETA) ở trẻ em bị VPBV chung và phân bố theo loại bệnh phẩm, khoa điều trị, tuổi, cơ địa và thủ thuật can thiệp.
Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn phân lập được ở trẻ em bị VPBV theo kháng sinh đồ.
Xác đĩnh tỉ lệ đáp ứng lâm sàng đố’i với kháng sinh đang điều trị (theo kháng sinh đồ và theo kinh nghiệm).
 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment