Tình hình điều trị bệnh dãn đại tràng bẩm sinh tại khoa phẫu thuật nhi bệnh viện Việt Đức (30 năm 1960-1990)
Tên bài báo:Tình hình điều trị bệnh dãn đại tràng bẩm sinh tại khoa phẫu thuật nhi bệnh viện Việt Đức (30 năm 1960-1990)
Tác giả:Phạm Đình Châu, Hoàng Văn Hùng, Trần Văn Long
Tên tạp chí:Ngoại khoa
Năm xuất bản:1996Số:3Tập:26Trang:1-5
Tóm tắt:
608 ca dãn đại tràng bẩm sinh được mổ trong 30 năm, trung bình 20 ca/năm. Mổ theo 5 phương pháp mà chủ yếu là Soave đơn thuần hay cải tiến: 373/608 chiếm 61,2%. Điều trị chờ đợi ở trẻ dưới 2 tháng (do không dám mổ phải điều trị bằng nuôi dưỡng) gồm 403 trẻ; giai đoạn 1/1960 – 12/1975 gồm 237 trẻ, giai đoạn 1/1976 – 10/1990 gồm 116 trẻ. Điều trị chờ đợi ở trẻ trên 2 tháng gồm 625 ca; giai đoạn 1960 – 1975 gồm 339 trẻ; giai đoạn 1976 – 1990 gồm 286 trẻ. Tử vong dưới hai tháng chưa mổ (13,4%). Tử vong hai tháng đến hai tuổi: chưa mổ chiếm 4,6%. Tỉ lệ làm hậu môn nhân tạo dưới hai tháng 9%, trên hai tháng 25%. Tỉ lệ chết sớm sau mổ 11%, sau mổ lâu dài 3,9%. Tử vong từ 1976 – 1990 là 2/253 ca.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất