Tình hình kháng kháng sinh của các chủng tụ cầu vàng phân lập được tại Bệnh viện Da Liễu Trung Ương

Tình hình kháng kháng sinh của các chủng tụ cầu vàng phân lập được tại Bệnh viện Da Liễu Trung Ương

Luận văn Tình hình kháng kháng sinh của các chủng tụ cầu vàng phân lập được tại Bệnh viện Da Liễu Trung Ương.Tụ cầu (Staphylococcus) là một trong những vi khuẩn gây bệnh được ghi nhận sớm nhất, vào đầu những năm 1880. Tụ cầu vàng (Staphylococcus Aureus) do Robert Koch phát hiện năm 1878 sau khi thực hiện phân lập từ mủ ung nhọt. Năm 1880 Louis Pasteur cũng đã thực hiện phân lập và nghiên cứu về vi khuẩn này [1]. Chúng phân bố rộng rãi trong tự nhiên và là một loại vi khuẩn thường ký sinh trên da, lỗ mũi và đường hô hấp trên của người. Trong đó nhiều loài là những tụ cầu cộng sinh và một vài loài là những vi khuẩn gây bệnh giới hạn.

Theo nhiều nghiên cứu ở Việt Nam, trong các vi khuẩn Gram dương, tụ cầu vàng là loài vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất và kháng lại kháng sinh mạnh nhất [2]. Tụ cầu vàng gây nhiều bệnh nhiễm khuẩn ở cộng đồng cũng như trong bệnh viện (nhiễm khuẩn bệnh viện), đặc biệt là những bệnh cấp tính, nặng và có thể dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và điều trị tích cực như nhiễm khuẩn huyết, ngộ độc thức ăn, viêm màng não mủ, viêm nội tâm mạc…
Trên thế giới thường xuyên có những điều tra về tỷ lệ nhiễm và tình hình kháng kháng sinh của tụ cầu vàng và ở Việt Nam cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này [3], [4], [5], [6], [7]. Tuy nhiên tùy theo khu vực địa lý, khí hậu, từng bệnh viện, từng giai đoạn mà tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng có thể khác nhau. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu gần đây của cá tác giả trong và ngoài nước đã cho thấy tỷ lệ vi khuẩn tụ cầu vàng kháng kháng sinh ngày càng tăng, từ 40% – 90% đối với một số kháng sinh thường dùng [8]. Chúng bắt đầu kháng với một số kháng sinh mới và có tính chất đa đề kháng gây ra khá nhiều khó khăn trong công tác điều trị nhất là trong tình trạng người dân sử dụng kháng sinh không theo chỉ định của bác sĩ, kháng sinh được bán tràn lan, không có sự kiểm soát chất lượng chặt chẽ ở Việt Nam.
Trong chuyên ngành da liễu, có rất nhiều bệnh như siscosis, loét, sẩn…được các bác sĩ điều trị nghĩ nhiều đến căn nguyên do tụ cầu vàng. Vì vậy, việc nghiên cứu tình hình kháng kháng sinh của các chủng tụ cầu vàng có ý nghĩa quan trọng giúp cho bác sĩ điều trị có hiệu quả, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm chi phí đồng thời khoanh vùng được các chủng đa đề kháng.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
Tình hình kháng kháng sinh của các chủng tụ cầu vàng phân lập được tại Bệnh viện Da Liễu Trung Ương
Với mục tiêu sau:
1.    Xác định tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng ở các bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da Liễu Trung Ương từ tháng 10/2014 đến tháng 3/2015.
2.    Xác định sự kháng kháng sinh của các chủng tụ cầu vàng phân lập được. 
Tài Liệu Tham Khảo Tình hình kháng kháng sinh của các chủng tụ cầu vàng phân lập được tại Bệnh viện Da Liễu Trung Ương
Nghiên cứu trên 1563 bệnh nhân có chỉ định tìm vi khuẩn đến khám và điều trị tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương từ tháng 10/2014 đến tháng 3/2015, có 82 bệnh nhân dương tính với tụ cầu vàng, qua nghiên cứu tôi rút ra một số kết luận sau:
1.    Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng
–    Tỷ lệ nhiễm liên tụ cầu vàng trên các bệnh nhân đến khám và điều trị là 5,25%.
–    Nhóm bệnh nhân có hội chứng tiết dịch niệu đạo, âm đạo có có số lượng lớn hơn (89,19%) nhưng tỷ lệ dương tính với tụ cầu vàng (0,72%) lại nhỏ hơn so với nhóm bệnh nhân có bệnh phẩm nuôi cấy ngoài da (số lượng bệnh nhân chiếm 10,81%, tỷ lệ dương tính với tụ cầu vàng là 42,6%).
–    Trong 82 bệnh nhân dương tính với tụ cầu vàng, tôi không tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng với giới tính của bệnh nhân. Nhóm độ tuổi dương tính với tụ cầu vàng cao nhất là >49 tuổi.
2.    Về mức độ đề kháng kháng sinh của các chủng tụ cầu vàng phân lập được
–    Tụ cầu vàng kháng với rất nhiều loại kháng sinh, đặc biệt tỷ lệ kháng Ampicillin là 100%, Penicillin là 93,8%.
–    Tụ cầu vàng còn nhạy cảm tốt với Imipenem (98,7%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.    Vi sinh vật y học, Bộ môn vi sinh y học, trường Đại học Y Hà Nội (2007). Nhà xuất bản Y học, 133-141.
2.    Martin J. Wood, W. Edmund Farrar MD (2002), Urinary tract infections, Atlas of genitourinary tract infections, 1-11.
3.    Ngô Vi Hùng (1992-1993). Nhận định về tình hình nhiễm khuẩn ở bệnh viện 108 thông qua kết quả phân lập vi khuẩn. Một số công trình nghiên cứu về độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh (1982-1992). Viện thông tin thư viện Y học Trung ương, Hà Nội, 132-135.
4.    Trần Văn Hưng, Trần Hữu Luyện (1999). Tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện Trung ương Huế 1997-1998. Nội dung báo cáo khoa học, Hà Nội, 130-133.
5.    Ngô Thị Thi, Đặng Thu Hằng (1999), Nhiễm khuẩn huyết ở trẻ em: Căn nguyên vi khuẩn và tình hình kháng kháng sinh. Nội dung báo cáo khoa học, Hà Nội, 111-119.
6.    Đào Tuyết Trinh (2005), Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn, nấm gây nhiễm khuẩn huyết và tính nhạy cảm với kháng sinh của các chủng phân lập tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2007. Tạp chíy học thực hành số, 4, 31-33.
7.    Poole K (2004). Efflux-mediated multiresistance in Gram-negative bacteria. Clinical microbiology and infection: the official publication of the European Society of Clinical Microbiology and Infectious Diseases. 10, 12-26.
8.    Clardy J, Walsh C. Lessons from natural molecules. Journal of the History of Medicine and Allied, 829-837.
9.    Jacobs MR, Felmingham D, Applelbaum PC, Grnneberg RN; Alexander Project Group. JAntimicrob Chemother. 2003 Aug; 52, 229¬246. Epub 2003 Jul 15
10.    Nguyễn Thị Thúy Vân (1996). Góp phần nghiên cứu nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu vàng và tình trạng kháng kháng sinh hiện nay. Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
11.    Fleming A (1980). Classics in infectious diseases: on the antibacterial action of cultures of a penicillium, with special reference to their use in the isolation of B. influenzae by Alexander Fleming, Reprinted from the British Journal of Experimental Pathology 10, 226-236.
12.    Maple P. A. C, Hamillton-Miller J. M. T, Brumfitt W. (1989). World wide antibiotic resistance in methicillin – resistant Staphylococcus aureus. The Lancet, 537-540.
13.    May. T (1993). Severe infections caused by MRSA: 62 cases. Press Med, 22, 909-913.
14.    Lê Đăng Hà và cộng sự (1999). Tình hình kháng thuốc kháng sinh hiện nay của 10 loại vi khuẩn thường gặp ở Việt Nam năm 1998. Nội dung báo cáo khoa học, Hà Nội, 3-18.
15.    Lê Đăng Hà, Phạm Văn Ca, Lê Huy Chính và cộng sự (2004). Thông tin về sự kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam năm 2002. Hội nghị giám sát sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh (ASTS) năm 2003, Hà Nội, 1-15.
16.    Hof H, Doerries R. Staphylokokken, Medizinische Mikrobiologie. Georg Thieme Verlag. Stuttgart, 275-284.
17.    Bozdogan B, Esel D, Whitener C, Browne FA, Appelbeau PC (2003). Antibacterial susceptibility of a vancomycin – resistant Staphylococcus aureus strain isolated at the Hershey Medical Center, Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 52, 864-868.
18.    Đoàn Văn Thoại (2010). Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu và sự nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh với kháng sinh ở bệnh nhân nằm điều trị nội trú tại Khoa thận – tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 23-33.
19.    Howard-Jones, N (1984). Robert Koch and the cholera vibrio: a centenary. BMJ 28 (6414), 379-381.
20.    Đoàn Mai Phương và cộng sự (1999). Tình hình kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được tại viện Y học lâm sàng các bệnh nhiệt đới – Bệnh viện Bạch Mai năm 1997 – 1998. Nội dung báo cáo khoa học, Hà Nội, 74 -78.
21.    Bệnh viện Da liễu Trung ương, Tài liệu xét nghiệm da liễu, Bộ Y tế.
22.    WHO. (1999). Laboratory diagnosis of sexually transmitted disease. Geneva, 5-24.
23.    Gilho Le. (2013). Ciprofloxacin Resistance in Staphylococcus aureus Strains Isolated From Male Patients With Complicated Urinary Tract Infection.
24.    Edmond, M. B., Wallace, S. E., McKlish, D. K. et al . (1999). Noso-comial bloodstream infections in United States hospitals: a three-year analysis. Clinical Infectious Diseases 29, 239-44.
25.    Samuel So, Fadeyi A, Akanbi AA (2006). Bacterial isolate of blood cultures in patients with suspected septicaemia in Liorin, Nigeria. AFG J med Sci; Jul; 35. 137-141
26.    Tsering DC, Chanchal L, Pal R, Kar S (2011). Bacteriological profile of septicaemia and the risk factors in neonates an infants Skikim. J Glob Infect Dis. Jan; 3, 5-42.
27.    Mai Thị Lan Hương (2011). Căn nguyên gây nhiễm trùng huyết và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn phân lập tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2011 đến tháng 6/2011, 58-78.
28.    Phan Thị Bích Hồng (2011). Đặc điểm lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu điều trị tại khoa Thận – Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn thạc sĩ y học chuyên ngành nội khoa, trường Đại học Y Hà Nội.
29.    Lê Đăng Hà 1999. Vấn đề kháng kháng sinh của vi khuẩn. NXB Y học, 12, 15, 29, 116, 130, 142.
30.    CLSI – Clinical an laboratory standards institude (2009). Principles and procedures for blood culture. Approved guideline. M47, vol. 36, no. 31.
31.    Trần Nhân Thắng, Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí y học thực hành, 8, 5.
32.    Hoàng Thị Huế, Lê Thị Kim Dung – Đại học Y dược Thái Nguyên, Phạm Trung Kiên – Khoa y dược Đại học Quốc Gia Hà Nội. Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em tại bệnh viên đa khoa trung ương Thái Nguyên năm 2012. Tạp chíy học thực hành, 7, 3.
 ĐẶT VẤN ĐỀ    1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN    3
1.1.     Lịch sử phát hiện tụ cầu vàng (Staphylococcus Aureus)    3
1.2.    Tình hình kháng kháng sinh của tụ cầu vàng hiện nay    3
1.2.1.     Tình hình kháng kháng sinh của tụ cầu vàng trên thế giới    3
1.2.2.     Tình hình kháng kháng sinh của tụ cầu vàng ở Việt Nam    4
1.3.    Đặc điểm sinh học của tụ cầu vàng    6
1.3.1.    Hình dạng và kích thước    6
1.3.2.    Nuôi cấy    6
1.3.3.    Khả năng đề kháng    6
1.3.4.    Sự kháng kháng sinh    7
1.3.5.    Tính chất sinh vật hóa học    7
1.3.6.    Sự phân bố    7
1.4.    Phân loại tụ cầu vàng    8
1.4.1.    Phân loại khoa học    8
1.4.2.    Phân loại theo kháng nguyên    8
1.4.3.    Phân loại bằng phage (phage typing)    9
1.5.    Khả năng gây bệnh của tụ cầu vàng    9
1.5.1.    Nhiễm khuẩn ngoài da    9
1.5.2.    Nhiễm khuẩn huyết    10
1.5.3.    Viêm phổi    10
1.5.4.    Nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp    11
1.5.5.    Nhiễm khuẩn bệnh viện do tụ cầu    11
1.6.    Miễn dịch    11
1.7.    Chẩn đoán vi khuẩn học    12 
1.8.    Nguyên tắc phòng bệnh và điều trị    12
1.8.1.    Phòng bệnh    12
1.8.2.    Điều trị    12
CHƯƠNG 2: ĐỒI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    13
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    13
2.1.1.     T iến hành lựa chọn bệnh nhân    13
2.1.2.     Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân    13
2.2.    Vật liệu nghiên cứu    13
2.2.1.    Môi trường nuôi cấy phân lập    13
2.2.2.    Môi trường xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh…. 13
2.2.3.    Dụng cụ, trang thiết bị    13
2.2.4.    Hóa chất và sinh phẩm    14
2.3.    Phương pháp nghiên cứu    14
2.3.1.    Phương pháp nghiên cứu    14
2.3.2.    Kỹ thuật nuôi cấy, phân lập xác định tụ cầu vàng    14
2.3.4.    Kháng sinh đồ: Kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán    19
2.4.    Địa điểm nghiên cứu    23
2.5.    Y đức trong nghiên cứu    23
2.6.    Xử lý số liệu    23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    24
3.1.    Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng trên những bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Trung Ương từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015 và các yếu tố liên quan    24
3.1.1.    Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng xác định bởi kỹ thuật nuôi cấy phân lập . 24
3.1.2.    Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng theo nhóm bệnh    25
3.1.3.    Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng theo nhóm tuổi    30
3.1.4.    Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng theo giới tính    31
3.2. Kết quả đề kháng kháng sinh của tụ cầu vàng    33
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    35
4.1.    Về tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng và các yếu tố liên quan    35
4.1.1.    Về tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng    35
4.1.2.     Về một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng    36
4.2.     Về tình hình kháng kháng sinh của tụ cầu vàng    37
KẾT LUẬN    42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Hình 3.1: Hình thể và tính chất bắt màu của tụ cầu vàng    16
Hình 3.2: Hình thái khuẩn lạc và tính chất tan máu trên môi trường thạch máu … 17
Hình 3.3: Phản ứng calalase (+)(trái), (-)(phải)    17
Hình 3.4: Phản ứng lên men đường mannit    18
Hình 3.5: Phản ứng đông huyết tương    18
Hình 3.6: Phản ứng đông huyết tương    19
Bảng 2.1. Các loại kháng sinh và giới hạn đường kính vòng vô khuẩn xếp loại
mức độ nhạy cảm của S. aureus    22
Bảng 3.1. Số lượng bệnh nhân có chỉ định làm xét nghiệm tìm vi khuẩn phân
bố theo nhóm bệnh    23
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng ở nhóm bệnh nhân có hội chứng tiết dịch
niệu đạo âm đạo    24
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng ở nhóm bệnh nhân có bệnh phẩm nuôi cấy
ngoài da    25
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng theo giới tính.
Bảng 3.5. Tỉ lệ kháng kháng sinh của tụ cầu vàng    33
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng    24
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo nhóm bệnh    23
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng ở nhóm bệnh nhân có hội chứng tiết dịch niệu
đạo, âm đạo    25
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng ở nhóm bệnh nhân có bệnh phẩm nuôi cấy
ngoài da    26
Biểu đồ 3.5. So sánh tỉ lệ nhiễm tụ cầu vàng theo nhóm tuổi    30
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng theo giới tính của bệnh nhân    31 

Leave a Comment