TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY NHIỄM TRÙNG TIẾT NIỆU TẠI BVTN (01/10/2009-30/09/2010)

TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY NHIỄM TRÙNG TIẾT NIỆU TẠI BVTN (01/10/2009-30/09/2010)

 TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY NHIỄM TRÙNG TIẾT NIỆU TẠI BVTN (01/10/2009-30/09/2010)

Đặng Mỹ Hương 
TÓM TẮT
Mục đích: Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiêu ngày càng gia tăng, vấn đề sử dụng kháng sinh hiện nay rất tùy tiện. Vì những lí do đó, nghiên cứu của chúng tôi có hai mục đích: Khảo sát tỉ lệ vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiêu. Tìm hiêu tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiêu.
Đối tượngnghiêncứu:Tấtcả những bệnhnhân có kếtquảcấynướctiêudương tínhtạiBVTNtừ
1/10/2009 đến 30/09/2010.
Phương pháp nghiên cứu: Vi khuẩn phân lập được xác định bằng những phản ứng sinh hóa theo tiêu chuẩn của Tố Chức Y tế Thế Giới. Đánh giá độ nhạy của kháng sinh theo mức độ (S) (I) và (R) theo tiêu chuẩn CLSI.
Kết quả: Trong nghiên cứu này có 454 mẫu trên 1247 mẫu được xác định là nuôi cấy nước tiêu dương tính. Vi khuẩn được phân lập nhiều nhất là trực khuẩn Gram âm (72,03%). E.coli chiếm tỉ lệ cao nhất (38,30%), Enterococcus fecalis (15,80%), Acinetobacter (10,35%), Klebsiella (8,37%), Pseudomonas aeruginosa (6,17%). Trực khuẩn Gram âm có tỉ lệ kháng cao đối với Fluoroquinolone và Cephalosporin. Imipenem và Meropenem vẫn còn nhạy tốt đối với E.coli, Klebsiella, Proteus. Tỉ lệ đa kháng của P. aeruginosa là 25%, Acinetobacter là 27,66%. Cầu khuẩn Gram dương có tỉ lệ kháng cao với Fluoroquinolone (55,56%) và Aminoglycoside (52,78%).
Kết luận: Trực khuẩn Gram âm gây nhiễm trùng tiêu cao nhất 72,03%. Imipenem và Meronem vẫn còn nhạy với các vi khuẩn này. Tuy nhiên, tỉ lệ đa kháng của Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter vẫn cao.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay tình trạng nhiêm trùng bệnh viện đã trở nên đặc biệt nghiêm trọng trong tất cả các bệnh viện. Ở Mỹ hàng năm đã chi đến 5-10 tỉ USD cho việc mua kháng sinh và thời gian nằm viện kéo dài do nhiêm trùng bệnh viện gây ra đã ảnh hưởng đến tài chính và sinh hoạt của bệnh nhân và xã hội.
Đặc thù của BVTN là bệnh nhân cao tuổi, đa bệnh và bệnh mạn tính nhiều nên NTTN chủ yếu là NTTN thứ phát và là bệnh cảnh của nhiêm trùng bệnh viện đứng thứ hai sau nhiêm trùng hô hấp.
Nhiêm trùng tiết niệu nói chung gồm hai loại khác biệt nhau
Nhiêm trùng tiết niệu đặc thù (Specific infection ) do các loại vi khuẩn đặc biệt gây nên như vi khuẩn lao, lậu, hoặc nấm.
Nhiêm trùng tiết niệu không đặc hiệu (non specific infection) là nhiêm trùng gặp do các loại trực khuẩn gram âm như Escherichia coli, Klebsiella, Proteus, Pseudomonas aeruginosa hoặc các loài cầu khuẩn gram dương như: Enterococcus fécalis, Staphylococcus auréus, Staphylococcus noncoagulase, Streptococcus. (Đề tài của chúng tôi chỉ giới hạn trong nhiêm trùng tiết niệu không đặc hiệu này).
Điều đáng lo ngại là tình trạng kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiêm trùng tiết niệu ngày càng tăng, vấn đề sử dụng kháng sinh hiện nay rất tuỳ tiện, vì những lý do trên nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích:
Khảo sát vi khuẩn gây nhiêm trùng đường tiết niệu.
 
Xác định mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả những bệnh nhân cấy nước tiểu tại BVTN từ 01/10/2009 đến 30/09/2010 chỉ chọn những mẫu cấy dương tính.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Kháng sinh đồ theo phương pháp khoanh giấy khuyếch tán trên thạch Muller Hinton thực hiện theo kỹ thuật Kirby-Bauer.
Đánh giá độ nhạy cảm với kháng sinh theo mức độ (S) (I) và (R) theo tiêu chuẩn CLSI (Clinical anh Laboratory Standards Institude) Nguyên liệu làm kháng sinh đồ: đĩa kháng sinh của hãng Biorad.
Kỹ thuật phân lập và định danh vi khuẩn được chuẩn hoá theo thường qui của tổ chức y tế’ thế’ giới.
Xử lý và phân tích số liệu theo phương pháp thống kê y học.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment