TìNH HìNH KHáNG KHáNG SINH CủA HELICOBACTER PYLORI ở NHữNG BệNH NHÂN LOéT HàNH Tá TRàNG TRONG 06 THáNG ĐầU NĂM 2009
TìNH HìNH KHáNG KHáNG SINH CủA HELICOBACTER PYLORI ở NHữNG BệNH NHÂN LOéT HàNH Tá TRàNG TRONG 06 THáNG ĐầU NĂM 2009
Nguyễn Văn Thịnh, Dương Thu Hương, Nguyễn Đức Toàn,
Tạ Long, Nguyễn Thị Nguyệt, Nguyễn Thị Hồng Hạnh
TóM TắT
Mục tiêu: Xác định tình hình kháng kháng sinh của Helicobacter pylori ở những bệnh nhân loét hành tá tràng trong 06 tháng đầu năm 2009.
Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 56bệnh nhân loét hành tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori. Loét hành tá tràng được chẩn đoán bằng nội soi. Nhiễm Helicobacter pylori được chẩn đoán bằng test thử Helicotest và nuôi cấy có vi khuẩn mọc. Các chủng Helicobacter pylori đều được làm kháng sinh đồ với 5 kháng sinh là Metronidazole, Ampicillin, Amoxicillin, Tetracycline và Clarithromycin.
Kết quả: Nhóm tuổi 30 – 39 có tỷ lệ 39,3%. Tỷ lệ nam/nữ là 1,4. Tỷ lệ kháng kháng sinh của Helicobacter pylori đối với Metronidazole là 94,6%, với Ampicillin là 35,7%, với Amoxicillin là 33,9%, với Tetracycline là 21,4% và với Clarithromycin là 21,4%. Bàn luận: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Helicobacter pylori đối với Metronidazole là cao nhất. Điều này là do Metronidazole không những được sử dụng trong điều trị diệt Helicobacter pylori mà còn được sử dụng rất nhiều (có khi lạm dụng) trong những bệnh nhiễm khuẩn khác. Có 05 chủng (chiếm 8,93%) kháng hoàn toàn với cả 5 loại kháng sinh, điều này đã gây rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn kháng sinh để điều trị diệt Helicobacter pylori. Sau 6 năm, tỷ lệ kháng đối với Metronidazole tăng từ 58,7% lên 94,6%, tỷ lệ kháng đối với Amoxicillin tăng gấp 3 lần, từ 11,1% lên 33,9%.
Kết luận: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Helicobacter pylori trong bệnh loét hành tá tràng đối với Metronidazole là 94,6%, với Ampicillin là 35,7%,
với Amoxicillin là 33,9%, với Tetracycline là 21,4%, và với Clarithromycin là 21,4%
TàI LIệU THAM KHảO
1. Phan Quốc Hoàn, Tạ Long, Ngô Vi Hùng, Trịnh Tuấn Dũng (2000). “Kháng kháng sinh của Helicobacter pylori trong điều trị bệnh loét tá tràng”. Nội khoa, 1, trang: 8 – 11.
2. Phan Thị Minh Hương, Hoàng Trọng Thảng (2007). “Nghiên cứu hiệu quả liệu pháp kết hợp Esomeprazole + Clarithromycin + Amoxicillin trong điều trị loét dạ dày tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori”. Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, tập II, số 5, năm 2007, trang: 279 – 283.
3. Tạ Long (2000). “Bệnh loét dạ dày tá tràng”. Một số bài giảng bệnh học Tiêu hóa (chương trình bồi dưỡng sau đại học), Cục Quân Y, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, trang: 1 – 12.
4. Tạ Long (2003). “Vi khuẩn Helicobacter pylori”. Bệnh loét dạ dày tá tràng”. “Loét tá tràng mạn”. Bệnh lý dạ dày tá tràng và vi khuẩn Helicobacter pylori”. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội – 2003, trang: 7 – 48, 90 – 96, 97 – 113.
5. Tạ Long (2007). “Viêm dạ dày mạn”. Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, tập II số 6 năm 2007, trang 329 – 338.
6. Hoàng Trọng Thảng (2007). “Helicobacter Pylori và bệnh lý liên quan đến dạ dày tá tràng”. Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, tập II số 6 năm 2007, trang 362 – 370.
7. Nguyễn Văn Thịnh, Nguyễn Thị Nguyệt, Vũ Thị Quyên, Tạ Long, Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2008). “Tình hình kháng thuốc của Helicobacter pylori tại Bệnh viện Bưu Điện Hà Nội”. Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, tập III, số 9, năm 2008, trang: 536 – 540.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất