Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu tại Hà Nội từ năm 2001 đến 2003
Từ năm 2001 đến năm 2003 chúng tôi đã tiến hành thử tính nhạy cảm của 571 chủng lâu phân lập được với các kháng sinh sử dụng trong điều trị bênh lậu. Tất cả 571 chủng đều nhạy cảm rất tốt với ceftriaxon, azithromycine, cefotaxim và spectinomycine. Tỷ lê kháng ciprofloxacine, tetracycline và penicillin vẫn duy trì ở mức độ cao (27,89% – 50%). Nồng độ ức chế’ tối thiểu của penicillin từ 0,032 mcg/ml đến 256 mcg/ml, ceftriaxon từ 0,016 mcg/ml đến 0,047 mcg/ml, spectinomycine từ 2 mcg/ml đến 12 mcg/ml, tetracycline từ
0, 125 mcg/ml đến 128 mcg/ml, chloramphenicol từ 0,15 mcg/ml đến 8 mcg/ml, ciprofloxacine từ 0,002 mcg/ml
Theo Tổ chức Y tê’ Thê’ giới dùng kháng sinh điều trị bênh lậu đã có kêt quả tốt nhưng do việc sử dụng kháng sinh một cách không hợp lý ở những nước đang phát triển đã tạo điều kiện gia tăng sự đề kháng kháng sinh thông thường sử dụng trong điều trị của vi khuẩn lậu [6]. Sự xuất hiện, lan truyền các chủng vi khuẩn lậu kháng kháng sinh ngay cả những thuốc lựa chọn tốt nhất cho điều trị bệnh lậu như: quinolones, ceftriaxon,
spectinomycine trên toàn Thê’ giới là một vấn đề nan giải [3].
Tại Việt Nam việc sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi trong cộng đổng đã gây nên tỷ lệ vi khuẩn lậu kháng lại kháng sinh ngày một cao. Các tác giả cho thấy: khoảng 60 – 98% các chủng vi khuẩn lậu sinh p – Lactamase. 50 – 100% các chủng kháng tetracycline, 12 – 17% kháng
chloramphenicol, 15 – 17% kháng kanamycine, 50% kháng penicillin… [1].
Các công trình nghiên cứu còn lẻ tẻ, theo dõi không liên tục do đó chưa thấy được biểu đổ kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu đối với từng kháng sinh đang được sử dụng ở Việt Nam. Cẩn có sự theo dõi liên tục để giám sát tính kháng kháng sinh của lậu cẩu, từ đó loại bỏ những kháng sinh bị lậu cẩu đề kháng, sử dụng những kháng sinh thích hợp trong việc nâng cao hiệu quả điều trị bệnh lậu.
Công trình của chúng tôi nhằm:
– Đánh giá mức độ kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn lậu với các kháng sinh thông thường đang được sử dụng điều trị ở Việt Nam.
– Xác định nổng độ ức chê’ tối thiểu của một số’ kháng sinh đối với vi khuẩn lậu (MIC).
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cúu
1. Đối tượng nghiên cứu
571 chủng vi khuẩn lậu được lấy ngầu nhiên từ 880 chủng đã được chúng tôi làm xét nghiệm xác định từ 8662 bệnh nhân đên khám
Các bệnh nhân trên đều có hội chứng tiết dịch niệu đạo, âm đạo, cổ tử cung, viêm kêt mạc mắt, được các bác sĩ lâm sàng chẩn đoán nghi nhiễm vi khuẩn lậu. Từ tháng 1 năm 2001 đên tháng 12 năm 2003 tại Viện Da liễu Trung ương và Trung tâm Da liễu Hà Nội.
2. Vật liêu
2.1. Môi trường Thayer – Martin dùng để nuôi cay phán lập vi khuẩn lậu
Thạch GC chứa 10% hemoglobin powder, 1% chất tăng sinh isovitalex và 1% chất ức chê’ V – C – N.
2.2. Môi trường Thayer – Martin làm kháng sinh đồ
Không có chất ức chê’.
2.3. Môi trường phán hủy đường nhanh Neisseria – 4H
Dùng để xác định tính chất sinh vật hoá học của vi khuÈn lậu.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích