Tình hình mù loà ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 2000 – 2007 và hiệu quả của can thiệp mổ đục thể thuỷ tinh ở Hải Phòng

Tình hình mù loà ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 2000 – 2007 và hiệu quả của can thiệp mổ đục thể thuỷ tinh ở Hải Phòng

Mù loà là một vấn đề sức khoẻ quan trọng được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nhiều tổ chức quốc tế và chính phủ đặc biệt quan tâm. Tháng 9/ 2007, WHO ước tính thế giới có 45 triệu người mù, trong đó 23 triệu có thể phòng và chữa được và 269 triệu người có thị lực thấp (từ ĐNT 3 m đến dưới 3/10) [1]. Năm 1999 WHO đưa ra sáng kiến “Thị giác 2020” nhằm đạt được mục tiêu thanh toán mù loà có thể phòng tránh được vào năm 2020 trên toàn cầu. Năm 2000, Bệnh viện Mắt Trung ương đã tiến hành 1 điều tra ngẫu nhiên về tình hình mù lòa và hiệu quả của can thiệp  mổ  đục  thể  thủy  tinh  ở  thành  phố  Hải Phòng nhằm xây dựng kế hoạch phòng chống mù lòa[5]. Kết quả cho thấy cứ 100 người mù do ĐTTT thì có 65 người đã được mổ ĐTTT trả lại ánh sáng [5]. Trên thế giới đã có nhiều nước sử dụng tỷ lệ bao phủ của phẫu thuật ĐTTT để đánh giá hiệu quả của can thiệp này đối với tỷ lệ mù loà[3]. Sau 7 năm, cần có một điều tra lại về tình hình mù lòa và hiệu quả của can thiệp mổ đục thể thủy tinh, để có thể đánh giá được những tiến bộ và những tồn tại của công tác phòng chống mù lòa ở Hải Phòng. Mục tiêu:

1. Xác định tỷ lệ mù và nguyên nhân gây mù giai đoạn 2000 – 2007.

2. Đánh giá đầu – cuối hiệu quả mổ ĐTTT ở cộng đồng.

I. ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu: là người từ 50 tuổi trở lên, đang sống ở nơi điều tra ít nhất từ 6 tháng trở lên.

2. Phương pháp nghiên cứu: sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả và so sánh kết quả 2  năm 2000 – 2007.

3. Cỡ mẫu: 1800 người ở 30 điểm khám(cluster).

4. Chọn mẫu: lập danh sách các xã kèm dân số, cộng dồn số dân. Lấy tổng số dân của thành phố chia cho 30 mẫu chùm để tìm khoảng cách mẫu, máy vi tính chọn ngẫu nghiên 1 số, sau đó cộng thêm số khoảng cách mẫu để tìm ra người cần được khám sẽ ở trong số dân của xã nào, từ đó xác định xã cần được tiến hành điều tra. Tại mỗi xã đó, dân số đã được phân chia theo danh sách điạ  bàn dân cư, tiến hành bắt thăm ngẫu nghiên một cụm địa bàn để lập danh sách tất cả những người trên 50 tuổi hiện sống tại cụm dân cư đó đã 6 tháng nay và báo trước ngày khám để dân chờ. Đúng ngày theo lịch hẹn, đoàn điều tra đến địa bàn dân cư đã  bắt  thăm, được cán bộ phụ trách cụm dân số dẫn đến đầu địa bàn dân cư rồi bắt đầu  khám  từ nhà bên trái trước, nhà bên phải sau theo nguyên tắc “nhà liền nhà”. Tại mỗi nhà, phải khám tất cả những người trên 50 tuổi có  hộ khẩu tại đó, dựa theo danh sách đã được cán bộ dân số lập từ trước. Nếu ai đi vắng phải mời về hoặc hẹn cuối ngày đến khám  lại. Nếu ai đi vắng xa không thể về được hoặc từ chối khám, phải lập phiếu khám vắng  nhà  hoặc từ chối khám, nhưng tổng số các phiếu này càng ít càng tốt và không được phép có quá 6 phiếu tại 1 cụm điều tra.

5. Nội dung diều tra: mỗi người được thử thị lực với kính đang đeo, rồi với kính lỗ.  Bác sỹ khám mắt, soi ánh đồng tử, soi đáy  mắt để tìm nguyên nhân gây giảm thị lực  dưới 3/10. Mỗi bệnh nhân bị ĐTTT có thị lực < 1/10 được hỏi ghi để tìm hiểu lý do khiến  họ không muốn hoặc không thể đi khám  chữa bệnh mắt. Mỗi bệnh nhân đã mổ ĐTTT được hỏi ghi về năm mổ, nơi mổ, được  mổ miễn phí hay không, và nguyên nhân không sử dụng kính. Đoàn khám gồm 2 bác sỹ chuyên khoa mắt và 4 y tá nhãn khoa thử thị lực, thử kính lỗ đã được tập huấn thống nhất kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá.

6. Thời gian điều tra: lần ngày 1 tháng 8 năm 2000, lần 2 tháng 7 năm 2007.

7. Xử lý số liệu: theo phần mềm của  WHO Epi – Info.

Đánh giá hiệu quả mổ đục thể thủy tinh (ĐTTT) và tỷ lệ mù lòa ở cộng đồng qua từng giai đoạn cần thiết để điều chỉnh kế hoạch. Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ mù và nguyên nhân gây mù giai đoạn 2000 – 2007. (2) Đánh giá kết quả mổ ĐTTT tại cộng đồng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả tiến hành đầu – cuối trên 1.748 người từ 50 tuổi trở lên. Kết quả: tỷ lệ mù 2 mắt và 1 mắt năm 2000 là 3,66% và 9,15%, năm 2007 là 2,88% và 6,18%. Nguyên nhân chính gây mù (2000) là ĐTTT (68,7%), bệnh bán phần sau (18,2%), mắt hột (4,7%), năm 2007 là ĐTTT (60,9%), bệnh bán phần sau (14,1%), biến chứng phẫu thuật (7,8%), glôcôm (4,7%). Tỷ lệ ĐTTT gây mù 2 mắt năm 2000: 1,49%, gây mù 1 mắt: 5,78%; tương ứng 1,26% và 4,56% năm 2007. Tỷ lệ bao phủ phẫu thuật là 65,8% (năm 2000) và 68,7% (năm 2007). Tỷ lệ kết quả phẫu thuật kém giảm từ 28,1% (2000) đến 23,2% (2007). Kết luận: tỷ lệ mù sau 7 năm giảm nhiều. Nguyên nhân chính gây mù vẫn là ĐTTT. Tỷ lệ bao phủ và tỷ lệ thành công phẫu thuật đều tăng. Trong 10 năm tới cần đẩy mạnh mổ ĐTTT, nâng cao chất lượng phẫu thuật để đạt mục tiêu “Thị giác 2020”
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment