Tình hình mù loà ở thành phố hải phòng giai đoạn 2000 – 2007 và hiệu quả của can thiệp mổ đục thể thuỷ tinh ở Hải Phòng
Đánh giá hiệu quả mổ đục thể thủy tinh (ĐTTT) và tỷ lệ mù lòa ở cộng đồng qua từng giai đoạn cần thiết để điều chỉnh kế hoạch. Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ mù và nguyên nhân gây mù giai đoạn 2000 – 2007. (2) Đánh giá kết quả mổ ĐTTT tại cộng đồng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:cắt ngang mô tả tiến hành đầu – cuối trên 1.748 người từ 50 tuổi trở lên. Kết quả: tỷ lệ mù 2 mắt và 1 mắt năm 2000 là 3,66%và 9,15%, năm 2007 là 2,88% và 6,18%. Nguyên nhânchính gây mù (2000) là ĐTTT (68,7%), bệnh bánphần sau (18,2%), mắt hột (4,7%), năm 2007 là ĐTTT (60,9%), bệnh bán phần sau (14,1%), biến chứng phẫu thuật (7,8%), glôcôm (4,7%). Tỷ lệ ĐTTT gây mù 2 mắt năm 2000: 1,49%, gây mù 1 mắt: 5,78%; tương ứng 1,26% và 4,56% năm 2007. Tỷ lệ bao phủ phẫu thuật là 65,8% (năm 2000) và 68,7% (năm 2007). Tỷ lệ kết quả phẫu thuật kém giảm từ 28,1% (2000) đến 23,2%(2007). Kết luận:tỷ lệ mù sau 7 năm giảm nhiều. Nguyên nhân chính gây mù vẫn là ĐTTT. Tỷ lệ bao phủ và tỷ lệ thành công phẫu thuật đều tăng.Trong 10 năm tới cần đẩy mạnh mổ ĐTTT, nâng cao chất lượng phẫu thuật để đạt mục tiêu “Thị giác 2020”
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích