TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TỪ NGOÀI THÀNH ỐNG VÀ TỪ TRONG LÒNG ỐNG THÔNG TIỂU

TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TỪ NGOÀI THÀNH ỐNG VÀ TỪ TRONG LÒNG ỐNG THÔNG TIỂU

 TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TỪ NGOÀI THÀNH ỐNG VÀ TỪ TRONG LÒNG ỐNG THÔNG TIỂU TẠI KHOA TIẾT NIỆU, BVĐK TP CẦN THƠ NĂM 2013-2014

Trần Văn Nguyên*, Võ Xuân Huy*, Quách Trương Nguyện*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu do ống thông tiểu là loại nhiễm trùng thường gặp nhất trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe với tỷ lệ từ 21% đến 61,4%. Khoa Ngoại Niệu có tỷ lệ đặt thông tiểu khá cao, do đó
nghiên cứu này nhằm xác định tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu liên quan đến thông tiểu lưu nhằm góp
phần cho việc chăm sóc và điều trị bệnh nhân tốt hơn.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở bệnh
nhân đặt thông tiểu lưu tại Khoa Niệu, Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Cần Thơ.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được điều trị tại khoa Ngoại Niệu Bệnh viện Đa khoa
Thành Phố Cần Thơ có chỉ định đặt thông tiểu lưu > 2 ngày – Nghiên cứu cohort tiền cứu.
Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành từ ngày 01/09/2013 đến ngày 30/04/2014 đạt 30 mẫu với kết quả: Tỷ
lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên bệnh nhân đặt thông tiểu là 36,7%. Tác nhân thường gặp là Pseudomonas
aeruginosa với tỷ lệ 45,4%, Escherichia coli và candida spp đồng tỷ lệ 18,2%. Tác nhân gây bệnh xâm nhập theo
đường ngoài ống chiếm 54,5%, đường trong ống chiếm 45,5%. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên bệnh nhân đặt
thông tiểu không triệu chứng là 72,7%. Xét nghiệm nước tiểu có bạch cầu trung bình là 142,3 ± 196,2 bạch
cầu/µl, protein trung bình 0,4 g/l, hồng cầu niệu trung bình 103,6/µl. Yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết
niệu trên bệnh nhân đặt thông tiểu: ≥ 60 tuổi (RR: 7,7), thời gian lưu trên 6 ngày (RR: 7,7), đái tháo đường (RR:
7,1), suy thận (RR: 14,2).
Kết luận: Vi khuẩn xâm nhập theo đường ngoài ống cao hơn đường trong ống và chủ yếu là Pseudomonas
aeruginosa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adams BG, Marrie TJ (1982). Hand carriage of aerobic gramnegative rods may not be transient. J Hyg (Lond), 89: 33-46.
2. Hill MJ, Drasar BS (1975). The normal colonic bacterial flora. Gut, 16: 318-323.
3. Hoàng Mạnh An, Trần Văn Hinh (2008). Nhiễm khuẩn tiết niệu trong một số bệnh. Nhiễm khuẩn tiết niệu, Nxb. Y học.
4. Lundeberg T, Liedberg H (1993). Prospective study of incidence of urinary tract infection in patients catheterized with bard hydrogel and silver-coated catheters or bard hydrogel-coated catheters. J Urol, 149: 405A.
5. Maki DG, Tambyah PA (2001). Engineering out the risk for infection with urinary catheters. Emerg Infect Dis, 7: 342-7.
6. Nguyễn Thị Tuyết Trinh, Lê Thị Anh Thư, Nguyễn Ngọc Anh (2009). Các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở bệnh nhân đặt thông tiểu lưu. Y Học Thành Phố Hồ Chí MInh, 5: 97-102.
7. Nguyễn Trọng Hiệp, Nguyễn Văn Thành, Bùi Tùng Hiệp (2001). Góp phần nghiên cứu tình hỉnh nhiễm trùng tiểu bệnh viện. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 5: 99-106.
8. Platt R, Polk BF, Murdock B, Rosner B (1983). Reduction of mortality associated with nosocomial urinary tract infection. Lancet, 1: 893-7.
9. Riley DK, Classen DC, Stevens LE, Burke JP (1995). A large randomized clinical trial of a silver-impregnated urinary catheter: lack of efficacy and staphylococcal superinfection. Am J Med, 98: 349-56.
10. Saint S (2000). Clinical and economic consequences of nosocomial catheter-related bacteriuria. Am J Infect Control, 28: 68-75.
11. Saint S, Kowalski CP, Kaufman SR, Hofer TP, Kauffman CA, Olmsted RN (2008). Preventing hospital-acquired urinary tract infection in the United States: a national study. Clin Infect Dis, 46: 243-50.
12. Tabibian JH (2008). Uropathogens and Host Characteristics. J Clin Microbiol, 46: 3980–3986.
13. Tambyah PA, Maki DG (2000). Catheter-associated urinary tract infection is rarely symptomatic: a prospective study of
1,497 catheterized patients. Arch Intern Med, 160: 678-82.
14. Trần Minh Đạo, Bùi Đức Tiến (2009). Nghiên cứu một số đặc điểm vi sinh, căn nguyên và kết quả điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu trên bệnh nhân hôn mê có đặt sonde bàng quang. Y học thực hành, 5: 50-52.
15. Trần Văn Nguyên, Nguyễn Đức Duy, Trần Đỗ Hùng (2007). Tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên bệnh nhân chấn thương sọ não mang ống thông niệu đạo lưu tại bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
16. Vương Minh Nguyệt (2010). Phòng ngừa nhiễm khuẩn tiểu bệnh viện liên quan đến ống thông tiểu. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 3: 181-184

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment