Tình hình nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục tại bệnh viện da liễu trung ương từ 1/2009 đến 12/2011

Tình hình nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục tại bệnh viện da liễu trung ương từ 1/2009 đến 12/2011

Nghiên cứu nhằm khảo sát tình hình các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (Sexually Transmitted lnfections-STIs) ở các đối tượng đến khám tại BVDLTW từ 1/2009 đến 12/2011. Kết quả cho thấy trong 3 năm, số bệnh nhân (BN) STI đến khám tại Khoa Khám bệnh BVDLTWlà 6.278, chiếm 3,1% tổng số bệnh da liễu. Chủ yếu bệnh nhân ở nhóm 15-44 tuổi (90,1%), đặc biệt là lứa tuổi 25 – 34 (47,7%). Tỷ lệ nam/nữ là 1,2; tỷ lệ bệnh khá cao ở nhóm lao động tự do (23%) và nhóm học sinh sinh viên (19,1%). Bệnh tăng cao vào các tháng 3 (trung bình 530 BN/tháng), và tháng 8 (trung bình 610 BN/tháng). Phấn lớn bệnh nhân thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng (81,3%), trong đó riêng Hà Nội chiếm 59,1% tổng số bệnh nhân STIs. Kết luận: số bệnh nhân STIs đến khám tại BVDLTW hàng năm tương đối cao và tập trung chủ yếu ở độ tuổi trẻ. Do đó cần tăng cường giáo dục về nguy cơ và cách phòng chống nhằm làm giảm tỷlệ mắc STIs.
Từ khoá: Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, bệnh lây truyền qua đường tình dục
I. ĐẶT VẤN ĐỀ    nước đang phát triển. Có khoảng 30 tác
Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình    nhân khác nhau 9ây ra STIs’ tron9 đó các
dục (Sexually Transmitted Iníections – STIs)    tác nhân là vi khuẩn’ virus’ n9uyên sinh đ0n9
khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là ở các    vật (protozoa) và ký sinh trùng. Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) ước tính rằng ngoài AIDS, nếu chỉ tính 4 bệnh có thể chữa khỏi được là trichomonas, Chlamydia, lậu và giang mai, thì mỗi năm trên toàn thế giới có hơn 340 triệu trường hợp mới mắc ở độ tuổi từ 15-49 [1]. Ngoài ra, hàng triệu trường hợp mắc STIs do virus cũng xảy ra hàng năm, chủ yếu là do lây nhiễm HIV, herpes sinh dục, sùi mào gà, và viêm gan siêu vi B [1].
Ở nước ta, theo số liệu báo cáo thống kê của Bệnh viện Da liễu Trung Ương (BVDLTW) về tình hình STIs của tất cả các tỉnh thành trong cả nước thì số bệnh nhân ngày càng tăng. Cụ thể là, nếu chỉ tính trong 3 năm từ 2006 đến 2008, số bệnh nhân STIs tăng từ 202.856 lên tới 297.897. Tuy nhiên, có không ít bệnh nhân STIs tự điều trị [2] hoặc tìm đến các cơ sở y tế tư nhân, hoặc nhà thuốc, và số bệnh nhân đến khám tại các cơ sở y tế chỉ là phần nổi của tảng băng. Vì vậy, số lượng bệnh nhân STI thực sự là rất cao. Theo ước tính thì ở Việt Nam thì hàng năm có khoảng 1 triệu trường hợp STIs mới mắc, trong đó 150.000 trường hợp giang mai, 150.000 lậu, và 500.000 Chlamydia [2].
BVDLTW là bệnh viện chuyên khoa tuyến cao nhất trong chuyên ngành Da liễu. Hàng năm, số lượng bệnh nhân đến khám ngày càng tăng, trong đó có STIs. Tuy nhiên, các số liệu thống kê về bệnh nhân STIs tại BV còn khó khăn do chủ yếu dựa vào sổ sách. Từ 2007, bệnh viện áp dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm cho các hoạt động khám chữa bệnh giúp cho việc thống kê số liệu được thuận tiện và chính xác hơn. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát tình hình STIs ở các đối tượng đến khám tại Khoa khám bệnh, BVDLTW từ 2009 đến 2011 và phân tích một số yếu tố liên quan.
II.    ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả dữ liệu của các bệnh nhân STIs đến khám tại Khoa Khám bệnh BVDLTW từ 01/01/2009 đến 31/12/2011.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả. Phân loại bệnh nhân theo ICD 10. Các số liệu thu thập được xử lý theo thuật toán thống kê trên máy tính sử dụng phần mềm SPSS 16.0 và Microsoít Excel 2007. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9/2010 đến tháng 05/2012.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment