TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN LỚN TRÊN NGƯỜI TẠI NGHỆ AN VÀ SO SÁNH CÁC BỘ SINH PHẨM CHẨN ĐOÁN MIỄN DỊCH
TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN LỚN TRÊN NGƯỜI TẠI NGHỆ AN VÀ SO SÁNH CÁC BỘ SINH PHẨM CHẨN ĐOÁN MIỄN DỊCH
TÓM TÁT
Một nghiên cứu cắt ngang mô tả tình hình nhiễm sán lá gan lớn trong cộng đồng huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An đã được tiến hành năm 2013. Bằng kỹ thuật xét nghiệm phân lắng cặn, không phat hiện được trường hợp nào nhiễm sán lá gan lớn nhưng đã phát hiện 5 loại giun sán đường ruột là giun đũa 0,4%, tóc 8,8%, giun móc/mỏ 8,6%, sán dây 0,2%, sán lá nhỏ 0,2%. Nghiên cứu đã sử dụng 03 bộ sinh phẩm chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn: 02 bộ đang lưu hành trên thị trường Việt Nam (VN1 và VN2)và 0l do hàng Bio-X Bỉ cung cấp (BioX). Vớ’ phương pháp thử nghiệm tại phòng thí nghiệm. Tỷ lệ người dân Nghệ An nhiễm sán lá gan lớn là 12,8%. Tương đương kết quả của 3 bộ sinh phẩm VN1, VN2 và BioX là 11,0%, 12,8% và 11,0%. Chỉ số KAPPA của các bộ kít của VN1 và BioX là 0,60. Chỉ số KAPPA của các bộ kít của VN2 và BioX là 0,81. Kỹ thuật ELISA trong chẩn đoán sán lá gan lớn giữa các bộ kit sản xuất trong nước vớ’ của hãng BioX có độ phù hợp tốt. Độ nhạy và độ đặc hiệu của các kit nội là 98%-100% và 80%- 85%. Kết quả của nghiên cứu gợi ý cho các bác sĩ lâm sàng chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn dựa vào kết quả phản ứng ELISA cần thận trọng hơn.
TÀI LIỆUTHAMKHảO
1. Espinoza JR, Timoteo O., Herrera Velit P. (2005), Fas2-ELISA for the serological detection of human infection by Fasciola hepatica”, J Helminthol, 79(3), pp. 235-40.
2.Ghanaei FM, Alzadeh et al.,(2006).
“Sonographic finding of human fascioliasis”. The Iran. Journal of radiology, Autumn, 2006, 4(1).
3.Mas-Coma S. (1998), “Human fascioliasis in Europe and Latin America”, Balaban Publishers, Rehovot. Israel., pp. 1-17.
4.Mas-Coma S., Bargues MD., and Valero MA. (2005), “Fascioliasis and other plant-borne trematode zoonoses”, Int J Parasitol, 35, pp. 1255-1278.
5.Nguyễn Thu Hương, Lê Quang Hải, Lê Xuân Hùng (2012), “Tình hình nhiễm sán lá gan lớn trên người tại tỉnh Quảng Ngãi”, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 3, tr. 50-58
6.Nguyễn Thu Hương, Lê Xuân Hùng, Nguyễn Mạnh Hùng (2011), “Kết hợp chẩn đoán hình thể trứng và chẩn đoán miễn dịch trong xác định loài sán lá gan lớn”, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 1, tr. 53-58.
7.Nguyen, T. G. T., Le, T. H., De, N. V., Doan, T. T., Dao, T. H. T., Vercruysse, J. and Dorny, P. (2010), Assessment of a 27-kDa antigen in Enzyme- Linked Immunosorbent Assay for the diagnosis of fasciolosis in Vietnamese patients. Tropical Medicine & International Health, 15: 462-467.
8.Osman MM. (1991). “Evaluation of Fasciola antigenic fractions in the diagnosis of human fascioliasis”. Ph.D. thesis, Faculty of Medicine, Alexandria University, Alexandria, Egypt.
9. Tarek M Diab, Ibrahim R Aly, Salwa H Mohamed and et al. 2011. Diagnosis efficacy of monoclonal antibody based sandwich enzyme linked immunosorbent assay for detection of Fasciola gigantica excretory/secretory antigens in both serum andstool. http://www.parasitesandvectors.com/content/4/1/176.
10.Trần Xuân Mai, Phan Anh Tuấn, Trần Thị Huệ Vân, Trần Thị Kim Chi, Nguyễn Thị Cẩm Nhung, Võ Thị Trúc Nguyên (2012) “ So sánh bộ kit Lê Thị Xuân với bộ kit Scimedx trong chẩn đoán bệnh do giun sán xâm nhập mô”, Tạp chí Y học tp. Hồ Chí Minh, 16(1), tr. 160-165.
11.WHO (2007), Report of the WHO informal
Meeting on use of triclabendazole in fascioliasis control. World Health Organization, Headquarters Geneva.17-18October2006
(WHO/CDS/NTD/PCT/2007.1)
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất