TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HEN PHẾ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 THEO GINA 2006
Hen phếquản (HPQ) là tình trạng viêm mạn tính ñường hô hấp. Năm 1993, Chiến lược toàn cầu vềbệnh hen (GINA) ra ñời. GINA 2002: ñiều trịhen dựa vào ñộnặng của bệnh. Ấn bản GINA 2006 nhấn mạnh ñến tầm quan trọng của ñánh giá mức ñộkiểm soát, mục tiêu ñiều trịhen là ñạt ñược và duy trì kiểm soát hen.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình quản lý HPQ ởtrẻem > 5 tuổi theo GINA 2006 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang ñược tiến hành trên 119 bệnh nhi HPQ tuổi từ6 đến 15 tuổi đến khám và theo dõi điều trị dựphòng HPQ ít nhất 6 tháng tại phòng khám hen Bệnh viện Nhi Đồng 2, thời gian từtháng 10/2008 đến tháng 8/2009.
Kết quả: – Chỉcó 74,8% bệnh nhi tái khám thường xuyên, 25,2% tái khám không thường xuyên và tần suất tái
khám có liên quan với ñịa chỉcưngụ(p = 0,03). Sau ñiều trịdựphòng HPQ 6 tháng, 21% bệnh nhi còn triệu chứng
ban ngày, 7,6% thức giấc ban ñêm vì triệu chứng hen, 9,2% có giới hạn hoạt ñộng thểlực, 19,3% cần dùng thuốc cắt
cơn > 2 lần/ tuần, 32,8% có ≥1 cơn kịch phát và 73,8% bệnh nhi có FEV1hoặc PEF < 80% giá trịdự ñoán trên hô hấp ký. Dựa theo tiêu chí lâm sàng có 57% bệnh nhi ñạt kiểm soát tốt, 33,6% kiểm soát một phần và 9,4% không kiểm soát hen. Dựa theo GINA 2006 (5 tiêu chí lâm sàng và chức năng phổi), chỉcó 18,7% bệnh nhi ñạt kiểm soát tốt, 59,8% kiểm soát một phần và 21,5% không kiểm soát. Mức ñộkiểm soát hen có liên quan với tần suất tái khám và không liên quan với các ñặc tính dân số. Không có mối liên hệgiữa triệu chứng lâm sàng và hô hấp ký, ngoại trừtrịsốPEF < 80% GTDĐcó liên quan ñến cơn hen kịch phát (p = 0,04)
Kết luận: Sau 6 tháng điều trịdựphòng HPQ, tỷ lệ kiểm soát tốt HPQ còn thấp (18,7%), tỷ lệ tái khám không thường xuyên còn cao (25,2%). Triệu chứng lâm sàng không tiên đoán được chức năng hô hấp. Vì vậy nên kết hợp lâm sàng và hô hấp ký ñểcó ñánh giá ñúng mức vềtình trạng tắc nghẽn ñường thởthật sựcủa bệnh nhi nhằm đưa ra ñiều trị phù hợp.
HPQ là bệnh viêm ñường hô hấp mạn tính, ảnh hưởng ñến sức khỏe con người. Năm 1993, Tổchức Y tếThếgiới kết hợp với Viện Tim, Phổi và Huy ết học Hoa Kỳtổchức hội thảo quốc tếvềhen và ñưa ra chiến lược toàn cầu vềbệnh hen (Global Initiative for Asthma Management – GINA). Trước ñây, GINA khuyến cáo ñiều trịvà theo dõi hen theo phân ñộnặng của bệnh(5). Ấn bản GINA 2006 nhấn mạnh đến đánh giá mức ñộkiểm soát và mục tiêu ñiều trịhen là đạt được và duy trì kiểm soát hen(6). Nhi Đồng 2 là một trong những ñơn vịtriển khai sớm chương trình quản lý hen ởtrẻem (1998). Do ñó, chúng tôi thực hiện ñềtài này nhằm khảo sát tình hình quản lý hen theo GINA 2006 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 ñểtrên cơsở ñó có thểrút ra một sốkinh nghiệm hữu ích trong việc nâng cao chất lượng quản lý và
điều trị hen.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất