TÌNH HÌNH THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ HBV SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

TÌNH HÌNH THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ HBV SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

 TÌNH HÌNH THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ HBV SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

Trần Xuân Trường**, Trần Ngọc Sinh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm của nhóm viêm gan siêu vi B trên bệnh nhân ghép thận. Phân tích kết quả điều trị của các phác đồ điều trị đặc hiệu.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca,thực hiện từ tháng 1/2013 đến tháng 6/2013. Đối
tượng là tất cả bệnh nhân đã được theo dõi sau ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy(BVCR) từ 12/1992 đến 6/2013 nhiễm HBV.
Kết quả: Tổng cộng có 41 trường hợp viêm gan virus B trong số 600 bệnh nhân theo dõi sau ghép thận tại BVCR(tỉ lệ 6,83%). Nhiễm Viêm gan virus B đơn thuần chiếm tỉ lệ 85,36%. Tỉ lệ nam 80,48%, độ tuổi trung bình là 45,39± 11,66 tuổi. Tỉ lệ nhiễm virus B trước ghép là 21%. 73% trường hợp viêm gan B có nguồn gốc ghép tại nước ngoài.Tỉ lệ có tăng men gan là 71%. Tỉ lệ nhiễm HBV với hình thái huyết thanh HBsAg âm tính là 17%.
Tỉ lệ viêm gan B tái hoạt động sau ghép là 14,6% (6/41), điều lý thú là trong đó có 2 bệnh nhân chuyển đổi huyết thanh ngược của HBsAg (4,8%). Bệnh lý kèm theo gồm tăng huyết áp tỉ lệ 90,24%, đái tháo đường 26,82%.
Điều trị đặc hiệu trên 43,9% bệnh nhân nhiễm HBV (18/41), với 15 bệnh nhân điều trị Lamivudin và 3 với Entecavir. Tỉ lệ kháng lamivudin là 66,66%, tỉ lệ kháng tenofovir và entecavir 0%. Tỉ lệ tử vong có kèm xơ gan là 4,8% (2/41), tỉ lệ thải ghép là 4,8%, tỉ lệ chuyển trung tâm ghép khác theo dõi 2,4% (1/41).
Kết luận: Viêm gan siêu vi B chiếm tỉ lệ là 6,83% trường hợp ghép thận. Tỉ lệ nhiễm HBV đơn thuần là 85,36%. Tỉ lệ viêm gan B tái hoạt động sau ghép là 14,6% bao gồm cả việc chuyển đổi từ HBsAb thành HBsAg, vì vậy ngay cả các trường hợp đã xuất hiện kháng thể HBsAg việc theo dõi định kỳ HBV DNA vẫn là cần thiết.Tỉ lệ kháng lamivudin là 66,66%, tenofovir và entecavir là 2 thuốc có hiệu lực điều trị cao hiện nay với tỉ lệ kháng là 0%. Tỉ lệ tử vong có kèm biến chứng xơ gan là 4,8%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blanpain C, Knoop C, Delforge ML, Antoine M, Peny MO, Liesnard C, Vereerstraeten P, Cogan E, Adler M, Abramowicz D (1998). “Reactivation of hepatitis B after transplantation in patients with pre-existing anti-hepatitis B surface antigen antibodies: Report on three cases and review of the literature”. Transplantation; 66:pp 883–886.
2. Bùi văn Mạnh, Hoàng Trung Vinh, Phùng Phương Thảo (2013). Nghiên cứu tỉ lệ, đặc điểm nhiễm virus viêm gan B,C ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ và bệnh nhân sau ghép thận. Tap chí y học Việt Nam, tháng 8 – số đặc biệt, tập 409: trang 398- 405.
3. EASL Clinical Practice Guidelines (2012). Management of chronic hepatitis B virus infection. Journal of Hepatology 2012. Article in press, pp 1-19.
4. Johnson DW, Dent H, Yao Q,et al. (2009). Frequency of hepatitis B and c infection among haemodialysis and peritoneal dialysis patients in Asia-Pacific countries: Analysis of register data. Nephrol Dial Transplant; 24: pp 1598-1603.
5. KDIGO Clinical Practice Guideline for the Care of Kidney Transplant Recipients (2009). Wiley-Blackwell. American Journal of Transplantation vol. 9 (supply 3), chapter 13: S53- S57.
6. Knoll A, Pietrzyk M, Loss M, Goetz WA, Jilg W (2005). Solidorgan transplantation in HBsAg-negative patients with antibodies to HBVcore antigen: Low risk of HBV reactivation. Transplantation;79: pp1631–1633.
7. Levitsky J., Doucette K. and the AST Infectious Diseases Community of Practice (2013). Viral Hepatitis in Solid Organ Transplantation. American Journal of Transplantation 13: pp 147-168.
8. Lok ASF, and McMahon BJ (2009). Chronic Hepatitis B: Update 2009. Hepatology 50(3): pp.661-2.
9. Nguyễn Hữu Chí (2009). Bệnh viêm gan siêu vi B mãn tính có chữa khỏi không? In: Nguyễn Hữu Chí. Điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính, ấn bản lần 1, trang 32-45. Nhà xuất bản Y Học, Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Trần Ngọc Sinh, Trần Xuân Trường (2010).Tình hình viêm gan siêu vi trên bệnh nhân theo dõi sau ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y Học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản tập 14, số 2: trang 444-451

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment