TÌNH HÌNH THỪA CÂN VÀ BÉO PHÌ Ở TRẺ VỊTHÀNH NIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: KẾT QUẢ SƠ BỘ TỪ NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ5 NĂM (2004-2009)

TÌNH HÌNH THỪA CÂN VÀ BÉO PHÌ Ở TRẺ VỊTHÀNH NIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: KẾT QUẢ SƠ BỘ TỪ NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ5 NĂM (2004-2009)

  Mục tiêu:Đánh giá sự thay đổi về tình trạng thừa cân/béo phì trong 5 năm và khảo  sát mối liên quan của yếu tố:  hoạt  động thểlực  (HĐTL),  hành vi ăn uống  (HVAU)  với sự  thay  đổi  tình  trạ ng BMI  của  trẻ vị thà nh niên TPHCM.

 Phương pháp nghiên cứu:Một nghiên cứu đoàn hệtiền cứu 5 năm được thực hiện từ năm 2004 đến năm 2009,  với 5 lần thu thập  sốliệu, mỗi lần  cách nhau một năm.  Các  chỉ  sốnhân trắc,  đặc  điểm  của môi trường sống, của cha mẹ và của trẻ, thông tin vềHVAU được thu thập từ 759 học sinh cấp II TPHCM với bảng câu hỏi (BCH) đã được kiểm định.  Học sinh  được yêu cầu đeo máy đo gia tốc trong 7 ngày liên tiếp và được phỏng vấn thêm bằng BCH đểtính thời gian trung bình mỗi ngày dành cho hoạt động tĩnh, vừa và nặng. Các điểm cắt BMI chuyên biệt theo tuổi và giới của IOTF được sửdụngđểđịnh nghĩa thừa cân và béo phì. HVAU bao gồm việc ăn trái cây/rau  quả, uống nước  ngọt, ăn snacks  được phân  loạ i  thà nh  các  nhóm:  thường xuyên, không thường xuyên và hiếm khi/không ăn.  Tần suất ăn  sáng và dùng bữa tối chung với gia  đình được chia  thà nh 3  mức  độ: hàng ngày, gần như hàng ngày, hiếm khi/chỉ vài ngày trong tuần. Môhình hồi qui cắt dọc với phương trình ước tính chung được sửdụng đểđánh giá mối liên quan giữa HĐTL, HVAU vàBMI với phần mềm STATA 10.0.
 
 Kết quả:  Trong vòng 5 năm, tỷlệthừa cân tăng từ12,5% trong năm 2004 lên 18,3% trong năm 2009 và tỷ lệbéo phì tăng từ và 1,7% lên 6,2% (p<0,001). Tỷ suất mới mắc tăng đều đặn từ 8,1% và 2,0% vào năm thứ 2 lên 10,0% và 3,1% vào năm cuối. Sự gia tăng tình trạng thừa cân và béo phì ởtrẻnam cao hơn nhiều so với trẻ nữ (p<0,001). Thời gian dành cho ho ạt động vừa và nặng giảm từ81 phút/ngày (2004) xuống còn 60 phút/ngày (2009) (p<0,01). Ngược lại, thời gian dành cho ho ạt động  tĩnh tăng một cách có ý nghĩa t ừ  120  phút/ngày lên 210 phút/ngày (p<0,05). Phân tích hồi qui cắt dọc cho thấy mối liên quan nghịch chiều giữa thời gian dành cho HĐTL vàBMI (ß= –0,001, KTC 95%: -0,014, -0,008) sau khi hiệu chỉnh cho yếu tốhọc vấn chamẹ, kinh t ếgia đình, BMI của cha mẹ, giai đo ạn dậy thì, tuổi và giới của trẻ. Kết quả cũng cho thấy thời gian hoạt động tĩnh bao gồm thời gian chơi game,  xem TV,  học thêm có  liên quan thuận với BMI ( ß=  0,004,  KTC  95%: 0,002,  0,008). Ngoài ra, kết quả cho thấy rằng việc ăn sáng mỗi ngày là m giảm nguy cơ thừa cân/béo phì 60% (RR = 0.36, KTC 95%: 0,15, 0,84) sau khi kiểm soát cho các yếu tố khác trong phân tích đa biến.
 
 Kết luận:Tình  trạng thừa cân và béo phì của trẻvịthành niên TPHCM đang gia tăng một cách nhanh chóng. Việc tiến hành các chiến lược phòng chống và kiểm soát tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ vị thành niên TPHCM đang trởthành một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Các biện pháp can thiệp nhằm tăng HĐTL của trẻcó thểgóp phần phòng ngừa thừa cân/béo phì của cộng đồng này.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment