Tình hình viêm nội nhãn nội sinh ở trẻ em được điều trị tại khoa Mắt trẻ em Bệnh viện Mắt Trung ương từ 2004 – 2008
Viêm nôi nhãn nôi sinh là một bênh lý nặng nề trong nhãn khoa, bênh biểu hiên với tình trạng viêm màng bổ đào toả lan nặng dẫn đến tạo mủ trong tiền phòng, dịch kính thường dẫn tới giảm thị lực, mù loà, teo nhãn cầu, thâm chí phải khoét bỏ nhãn cầu.
Viêm nội nhãn được chia thành hai loại VNN ngoại sinh (xảy ra sau chấn thương, sau phẫu thuật ….) và VNN nội sinh (thường nhiễm trùng theo đường máu). Trong đó viêm nội nhãn ngoại sinh chiếm phần lớn, viêm nội nhãn nội sinh chỉ chiếm khoảng 2 – 8% viêm nội nhãn nói chung. Tại Mỹ, viêm nội nhãn nội sinh chiếm 5/10000 bênh nhân nằm điều trị tại bênh viên [46]. Tuy là bênh hiếm gặp nhưng tiến triển của bênh lại hết sức nặng nề giảm thị lực nghiêm trọng, mất thị lực, thậm chí phải khoét bỏ nhãn cầu. Bênh thường hay gặp ở mắt phải hơn có thể do dòng máu chảy từ động mạch cảnh phải lên mắt phải gần hơn, chỉ có 25% bênh biểu hiên ở hai mắt. Thực tế lâm sàng tại Bênh viên Mắt Trung ương cho thấy tần suất bênh tăng lên vào mùa thu đông. Trong số các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị, độc lực của vi sinh vật và thời gian bắt đầu được điều trị là hai yếu tố quan trọng nhất. Các dấu hiêu và triêu chứng của viêm nội nhãn nội sinh phụ thuộc vào khả năng gây độc của vi sinh vật. Viêc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là cơ hội bảo tổn thị lực cho bênh nhân. Tác nhân gây bênh có thể do vi khuẩn Gram (+), hay gặp là liên cầu trùng (Streptococcus). Các vi khuẩn Gram (-) hiếm gặp hơn, hay gặp là E.coli [1], [3], [4], [11]. Tác nhân gây bênh trong những năm gần đây có xu hướng gia tăng hơn là nấm đặc biêt là nấm Candida Albicans. Khi sử dụng kháng sinh đối với những bênh nhân này cho hiêu quả điều trị thấp do thuốc đi qua hàng rào máu mắt rất kém. Các đường dùng như tra tại chỗ, tiêm cạnh nhãn cầu, tiêm tĩnh mạch, đường uống thường không đạt được nổng độ điều trị trong dịch kính. Viêc dùng kháng sinh đường tiêm nội nhãn là giải pháp tốt để đạt được nồng đô điều trị trong nôi nhãn nhằm cứu vãn chức năng thị giác cho bênh nhân. Tuy nhiên nồng đô điều trị trong nôi nhãn rất gần liều đôc chính vì vây đòi hỏi các nhà nhãn khoa phải tính toán liều thuốc tiêm nôi nhãn thât cẩn thân[15], [4], [26]. Viêc sử dụng kháng sinh phù hợp với vi sinh vât gây bênh có thể ngăn chặn được sự nhân lên nhanh chóng của tác nhân gây bênh gây phá huỷ nôi nhãn. Dùng kháng sinh bao vây thường cho kết quả kém. Sử dụng corticoid đúng thời điểm, đúng chỉ định sẽ ngăn chặn được những phản ứng viêm quá thái giúp bảo tồn võng mạc. Tuy nhiên viêc sử dụng không đúng ví dụ trong viêm nôi nhãn nôi sinh do nấm hâu quả sẽ rất nặng nề [12]. Trên thực tế’ các nhà nhãn khoa đang phải đối mặt với môt vấn đề là môt phần không nhỏ các viêm nôi nhãn nôi sinh không xác định được tác nhân gây bênh, đặc biêt là ở trẻ nhỏ.
Trên thế’ giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về viêm nôi nhãn nôi sinh về các đặc điểm dịch tễ học, tác nhân gây bênh, các giải pháp điều trị. Tại Viêt Nam tác giả Tôn Thị Kim Thanh và công sự đã nghiên cứu sử dụng gentamixin kết hợp với depersolon tiêm nôi nhãn điều trị viêm nôi nhãn tại Bênh viên Mắt Trung ương, đã giúp cho nhiều bênh nhân bảo tồn được thị lực [13], [36]. Những năm gần đây viêm nôi nhãn nôi sinh có chiều hướng gia tăng, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu môt cách có hê thống về các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng của viêm nôi nhãn nôi sinh.
Vì vây chúng tôi tiến hành đề tài: “Tình hình viêm nội nhãn nội sinh ở trẻ em được điều trị tại khoa Mắt trẻ em Bệnh viện Mắt Trung ương từ 2004 – 2008 ” với mục tiêu:
1. Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của viêm nội nhãn nội sinh ở trẻ em được điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương.
2. Đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân này
Đặt vấn đề 1
Chương 1: Tổng quan tài liệu 3
1. 1 Viêm nôi nhãn 3
1.1.1 Định nghĩa 3
1.1.2 Phân loại 3
1.2 Giải phẫu mắt liên quan đến viêm nôi nhãn nôi sinh 5
1.2.1 Giác mạc 5
1.2.2 Thuỷ dịch 5
1.2.3 Dịch kính 6
1.2.4 Thể thuỷ tinh 8
1.2.5 Màng bổ đào 8
1.2.6 Võng mạc 10
1.3 Cơ chế’ bênh sinh của viêm nôi nhãn 13
1.4 Đặc điểm lâm sàng của viêm nôi nhãn nôi sinh 14
1.4.1 Biểu hiên toàn thân 14
1.4.2 Biểu hiên tại mắt 14
1.5 Cân lâm sàng 19
1.5.1 Xét nghiêm vi sinh vât 19
1.5.2 Siêu âm mắt 20
1.5.3 Xét nghiêm máu 20
1.5.4 Các xét nghiêm khác 21
1.6 Điều trị 21
1.6.1 Điều trị nôi khoa 21
1.6.2 Điều trị ngoại khoa 22
1.7 Tình hình nghiên cứu VNNNS trên thế’’ giới và ở Viêt Nam 22
1.7.1 Trên thế’’ giới 22
1.7.2 Tại Viêt Nam 23
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 24
2.1 Đối tượng nghiên cứu: 24
2.2 Phương pháp nghiên cứu 24
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu 24
2.2.2 Nôi dung nghiên cứu 25
2.2.3 Xử lý số liêu 31
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 32
3.1 Môt số đặc điểm dịch tễ 32
3.1.1. Thời điểm phát bênh 32
3.1.2 Vùng sinh sống 34
3.1.3 Mắt bị bênh 35
3.1.4 Phân bố bênh theo tuổi 36
3.1.5 Phân bố bênh nhân theo giới 37
3.2 Đặc điểm lâm sàng và tác nhân gây bênh 38
3.2.1 Các biểu hiên lâm sàng 38
3.2.2 Các tác nhân gây bênh 43
3.3 Tình hình điều trị và kết quả sau điều trị 45
3.3.1 Tình hình điều trị 45
3.3.2 Kết quả sau điều trị 49
3.3.3 Các yếu tố liên quan tới kết quả diều trị 51
Chương 4: Bàn luận 54
4.1 Nhân xét về các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của nhổm bênh nhân… 54
4.1.1 Tỉ lê VNNNS so với tổng số bênh nhân được điều trị tại khoa
Mắt trẻ em Bênh viên Mắt Trung ương 54
4.1.2 Nhân xét về vùng sinh sống: 55
4.1.3 Nhân xét về giới tính 55
4.1.4 Nhân xét về tuổi 56
4.1.5 Nhân xét về mắt bị bênh 56
4.2 Các biểu hiên lâm sàng và tác nhân gây bênh 57
4.2.1 Các biểu hiên lâm sàng 57
4.2.2 Các tác nhân gây bênh 63
4.3 Tình hình điều trị và kết quả sau điều trị 67
4.3.1 Tình hình điều trị trước khi và viên 67
4.3.2 Tình hình điều trị tại khoa Mắt trẻ em 69
4.3.3 Kết quả sau điều trị 73
Kết luận 77
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích