TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA KLEBSIELLA PNEUMONIAE TRONG VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA KLEBSIELLA PNEUMONIAE TRONG VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

 TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA KLEBSIELLA PNEUMONIAE TRONG VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

Ngô ThếHoàng , Quế Lan Hương*, Nguyễn Bá Lương*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ VPBV do K. pneumoniae, một số đặc điểm dân số học, lâm sàng và sự đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang trên 42 bệnh nhân VPBV do K. pneumoniae trong tổng số 125 bệnh nhân VPBV điều trị tại bệnh viện Thống Nhất từ 01/2010 – 03/2011. Bệnh nhân được theo dõi cho đến hết triệu chứng viêm phổi hoặc xuất viện.
Kết quả: 42 bệnh nhân VPBVdo K. pneumoniae, 57% nam, tuổi trung bình 76,4, tỉ lệ sinh ESBL là 45,2% (19/ 42), viêm phổi không thở máy (VPKTM) 59,5%, viêm phổi thở máy (VPTM) 40,5%. Hầu hết VPBV khởi phát muộn, trung bình 11,5 ngày. Thời gian thở máy trung bình 20 ngày. Kháng sinh theo kinh nghiệm ban đầu thường phối hợp 85,7% (36/ 42), bao gồm cephalosporins 45,2% hoặc ¡ĩ lactam/chất ức chế ¡ĩ lactamase 40,5% với quinolones 59,5% hoặc aminosides 26,2%. Kháng sinh phù hợp là 40,5%. Carbapenam được dùng nhiều khi có kháng sinh đồ73%, sau đó là aminosides 50%. Tỉ lệ tử vong là 37,5%. Sốc nhiễm khuẩn, thời gian thở máy, tỉ lệ tái phát và tử vong có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm phù hợp và không phù hợp với kháng sinh ban đầu. Đề kháng kháng sinh của K. pneumonia sinh ESBL với cephalosporins thế hệ 3 78-100%, quinolones 78¬89%, kháng aminosides 61-72%, kháng piperacillin/ tazobactam 58% và ticarcillin/ a. clavulanic 68%, kháng imipenem 21%.
Kết luận: tỉ lệ K. pneumoniae sinh ESBL gây VPBV cao, đề kháng với hầu hết các kháng sinh nhưng còn nhạy trên 90% với carbapenems. Số liệu này có thể giúp chọn lựa kháng sinh trong thực hành lâm sàng.
ĐẠI CƯƠNG
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) chỉ đứng sau nhiêm khuẩn tiết niệu trong các trường hợp nhiêm khuẩn bệnh viện (NKBV), hầu hết xảy ra ở khoa Hồi sức tích cực, chiếm 10-25% các NKBV tại đơn vị này và tăng gấp 6-20 lần ở bệnh nhân thở máy, tỉ lệ tử vong từ 20-50%(2), cao hơn nếu bệnh nhân lớn tuổi và tác nhân gây bệnh đa kháng.
Klebsiella pneumoniae trước đây chỉ gây nhiêm khuẩn cơ hội, nay là một trong 4 tác nhân thường gặp nhất gây VPBV, chiêm tỉ lệ từ 13,3¬58,9%. Tỉ lệ sinh men ESBL từ 40-53,6%, tỉ lệ đề kháng cephalosporin thê” hệ 3 từ 70-90%(5710). Lần đầu tiên, việc sinh men beta-lactamases phổ rộng (ESBL) lây truyền qua plasmide được phát hiện ở Đức năm 1983 và sau đó ở Mỹ. ESBL lần đầu tiên được xác định ở chủng K. pneunomiae. Sau đó, chúng được lây truyền nhanh chóng và dê dàng cho các VK gram đường ruột khác như E. coli. Hiện nay đây là 2 chủng Gr (-) đường ruột sinh men ESBL thường gặp nhất, các chủng khác hiếm gặp hơn. Gần đây xuất hiện các chủng sinh carbapenemase (Carbapenem- resistant Klebsiella pneumoniae, CRKP), kháng với hầu hêt các kháng sinh gây tử suất cao, nằm viện dài ngày và tăng chi phí điều trị(1,16). Nghiên cứu đặc tính kháng thuốc của nhóm vi khuẩn này mang ý nghĩa thiết thực trong công tác điều trị tại bệnh viện. Qua đó khuyến cáo sử dụng kháng sinh trong điều trị VPBV ngay thời điểm chưa có kháng sinh đồ. Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: (1) mô tả một số” đặc điểm dân số’ học, yêu tố’ nguy cơ, lâm sàng của VPBV do K. pneumoniae và (2) xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment