TÍNH ỔN ĐỊNH VỀ CÔNG HIỆU CỦA VẮC XIN VIÊM NÃO NHẬT BẢN SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM

TÍNH ỔN ĐỊNH VỀ CÔNG HIỆU CỦA VẮC XIN VIÊM NÃO NHẬT BẢN SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM

Bệnh  viêm  não  Nhật  Bản  (VNNB)  hiện đang là mối quan tâm lớn của ngành y tế các nước châu Á vì mức độ nguy hiểm của nó. Bệnh lưu hành ở châu Á bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Phillipin, Triều Tiên, Ấn Độ, vùng viễn đông Nga và tất  cả các nước Đông Nam Á, với khoảng 50.000 trường hợp mỗi năm, trong đó 10.000 ca tử vong, 15.000 ca mang di chứng thần kinh suốt đời [5]. Từ thập kỷ 90 của thế kỷ 20, virus VNNB đã lan đến các vùng khác ngoài châu Á như vùng Torres của Australia [4].

Cho đến nay, virus VNNB vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây hội chứng não cấp ở Việt Nam, với trên 80% số mắc ở trẻ em dưới 15 tuổi [3]. Hiện nay, trên thế giới chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu đối với bệnh VNNB. Cách phòng bệnh hiệu quả nhất vẫn là chủ động phòng bệnh bằng vắc xin.

Năm 1994, sau khi được chuyển giao công nghệ của Nhật Bản, Công ty Vắc xin và Sinh phẩm số 1 đã sản xuất thành công vắc xin VNNB từ chủng Nakayama. Kiểm tra công hiệu vắc xin VNNB đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng vắc xin. Viện kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế đã kiểm định vắc xin VNNB từ 10 năm nay. Theo dõi tính ổn định về công hiệu của vắc xin là công việc cần thiết để đánh giá quy trình sản xuất và chất lượng của vắc xin với mục tiêu:

Đánh giá tính công hiệu tương quan giữa vắc xin mẫu thử và mẫu chuẩn.

Phân tích tính ổn định của vắc xin mẫu thử và mẫu chuẩn.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Đối tượng

Vắc xin VNNB sản xuất tại công ty vắc xin và sinh phẩm số 1.

2. Vật liệ

Vắc xin mẫu chuẩn Quốc gia VNNB- R194;

Môi trường nuôi tế bào MEM 10% FBS;

–       Môi trường phủ thạch MEM 1%  Methyl- cellulose;

Dung dịch nhuộm cố định Crystal Violet;

Dung dịch Trypsin 0,25%;

Dung dịch PBS 0,02% gelatin, pH 7,4;

Dung dịch NaHCO3 7%;

Tế bào BHK – 21;

Chủng virus viêm não Nhật Bản Nakayama làm việc giữ ở -700C;

Chuột  nhắt  trắng  Swiss,  28  ngày  tuổi trọng lượng 11-13 gram; khoẻ mạnh, đủ tiêu chuẩn kiểm định.

3. Trang thiết bị

Phiến  nhựa  6  giếng  nuôi  cấy  tế  bào (Hãng Corning);

Pipet-aid, pipet-man loại 200 ml, 500 ml, 1000ml;

Hốt Laminar (Nuare ClassII);

Tủ ấm CO2 (Sanyo-2172);

Bể ổn nhiệt (CHCL-Lab, No0301299);

Máy ly tâm lạnh (Marathol 2100R);

Kính hiển vi phản pha (Olympus-CK2);

4. Phương pháp

Phương pháp trung hòa giảm đám  hoại tử trên phiến 6 giếng [2].

Nguyên lý: Công hiệu của vắc xin VNNB dựa trên hiệu giá kháng thể trung hòa sau khi gây miễn dịch cho chuột nhắt trắng. Hiệu giá kháng thể trung hòa được tính  bằng giá trị 50% giảm đám hoại tử.

4.1. Quy trình kỹ thuật

Pha vắc xin chuẩn và vắc xin thử   trong dung dịch PBS 0,02% gelatin để có độ pha 1/32. Vắc xin đã pha phải bảo quản ở nhiệt độ 4 – 8oC. Mỗi mẫu vắc xin được tiêm phúc mạc cho một nhóm chuột gồm 16 con, mỗi con 0,5 ml bằng bơm tiêm nhựa vô khuẩn với 2 mũi, cách nhau 7 ngày. Bảy ngày sau khi tiêm mũi thứ 2, toàn bộ chuột được lấy máu tim riêng rẽ. Máu được chứa trong các ống eppendorf.

 

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment