Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 2 tuổi và kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ của các bà mẹ tại Hướng Hóa và Dakrong năm 2011
Theo tổ chức Nông Lương Quốc Tế (FAO) ước tính gần một tỷ ngườ i trên thế giới đang bị suy dinh dưỡng (SDD), phần lớn trong số này ở những nước đang phát triển [59]. Sự gia tăng đáng kể giá cả hàng hóa thực phẩm gần đây đã đẩy hàng chục triệu người khác vào cảnh đói nghèo, nhu cầu tiếp cận
dinh dưỡng cơ bản nằm xa tầm tay và gia tăng đáng kể quy mô của cuộc khủng hoảng kinh tế [5S], [66]. SDD vẫn còn là một vấn đề sức khỏe lớn với những hậu quả nghiêm trọng không thể bỏ qua. Theo th ống kê chung trên thế giới ước tính rằng khoảng 50% số ca tử vong xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi là do SDD từ nhẹ đến trung bình [64], [SV]. Khoảng ba phần tư những ca tử vong trẻ em xảy ra ở khu vực Châu Phi và Đông Nam Á. Tại những nước này thì tỷ lệ tử vong cao hơn xảy ra ở vùng sâu, vùng xa, ở những gia đình nghèo và có trình độ văn hóa thấp [S6]. Mọi lứa tuổi đều có nguy cơ SDD nhưng thường gặp nhất ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là nhóm trẻ trong giai đoạn cai sữa mẹ 6 – 24 tháng tuổi. Tại Việt Nam, theo thống kê củ a Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tỷ lệ SDD ở trẻ dướ i 5 tuổi năm 2001 thể nhẹ cân là 31,9%, thể thấp còi là 34,8%, năm 2005 lần lượt nhẹ cân là 25,2% và thấp còi là 29,6%, năm 2008 thể nhẹ cân là 19,9% và 2009 thể nhẹ cân là 1S,9% và thấp còi là 31,9% [40]. Với những số liệu trên chứng tỏ Chương trình Dinh dưỡng quốc gia đã có hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng chung trong cả nước. Ngoài ra, tỷ lệ SDD còn thay đổi tùy theo từng vùng. Ở vùng núi, nơi có người dân tộc thiểu số sinh sống, thì tỷ lệ này vẫn còn khá cao khi so sánh chung với khu vực thành thị. Nếu như tỷ lệ SDD chung ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội năm 2009 đã xuống tới mức lần lượt là 7,8% và 9,1% và vào năm 2010 là 6,S% và 10,S% [39] thì nhiều khu vực miền núi như Bắc Kạn vẫn là 25,4%, Quảng Bình 23,6%, Kon Tum 2S,3% và Đắc Nông 26,9%…[42]. Sự chênh lệch thấy rõ này cho thấy mức độ cần thiết để có những can thiệp kịp thời nhằm cải thiện TTDD của trẻ ở khu vực này.
Trên thực tế cho th ấy tình trạng SDD không ch ỉ là do thiếu ngu ồn thực phẩm, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, chăm sóc y tế kém mà còn do bà mẹ, các thành viên trong gia đình thiếu kiến thức và thực hành nuôi dưỡng trẻ chưa hợp lý cũng như còn tồn tại những quan niệm, thói quen nuôi dưỡng trẻ
lạc hậu. Một số bà mẹ có kiến thức chăm con tốt nhưng việc chuyển từ kiến thức thành thực hành thì vẫn chưa tốt. Tại các vùng có người dân tộc thiểu số sinh sống thì tất cả những yếu tố trên đều là những trở ngại cho việc phòng chống SDD trẻ em.
Quảng Trị là một tỉnh nghèo của Miền Trung, nơi hàng năm phải gánh ch ịu những đợt thiên tai bão lũ và ngập lụt. Điều kiện môi trường khí hậu khắc nghiệt kèm với địa hình ở vùng núi cao, nơi cư ngụ của những người dân tộc thiểu số chủ yếu là dân tộc Vân Kiều và Pako, chiếm 82% dân số củ a Dakrong và 45,9% dân số của Hướng Hóa.
Theo số liệu của tỉnh, tỷ lệ SDD của trẻ em nơi đây rất cao. Tính đến tháng 6/2009 tỷ lệ SDD của Hướng Hóa là 39,2% và Dakrong là 36,6%. Theo nghiên cứu củ a tác giả Vũ Phương Hà năm 2010, tỷ lệ SDD còn rất cao, SDD thể nhẹ cân là 42,1%, th ể th ấp còi 48,2% và th ể gầy còm 13,9%. Điều đó cho thấy vấn đề SDD của trẻ dưới 24 tháng tuổi ở hai huyện vùng núi này vẫn còn rất đáng quan tâm [8]. Tại đây đã có một số chương trình từ các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em bên cạnh chương trình Dinh dưỡng Quốc gia Phòng chống Suy dinh dưỡng. Trong đó, một dự án đã triển khai chương trình thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ và hướng dẫn ăn bổ sung hợp lý cho nhóm trẻ dưới hai tuổi được thực hiện trong thời gian từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 12 năm 2010. Sau một năm triển khai chương trình can thiệp tại hai huyện Hướng Hóa và Dakrong thì bức tranh về tình trạng dinh dưỡng của nhóm trẻ dưới hai tu ổi cũng như kiến thức thực hành của bà mẹ trong việc nuôi con bằng sữa mẹ và chế độ ăn bổ sung hợp lý cho trẻ là vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu. Mặt khác, để có các bằng chứng khoa học cho các hoạt động can thiệp hiệu quả hơn trong thời gian tới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 2 tuổi và kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ của các bà mẹ tại Hướng Hóa và Dakrong năm 2011” với hai mục tiêu:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới hai tuổi tại vùng dân tộc thiểu số của huyện Hướng Hóa và Dakrong năm 2011;
2. Mô tả kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ của các bà mẹ và mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới hai tuổi tại vùng dân tộc thiểu số của huyện Hướng Hóa và Dakrong năm 2011.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 107
1.1. TÌNH HÌNH SUY DINH DƯỠNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 107
1.2. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM 110
1.2.1. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em 110
1.2.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 112
1.3. KIẾN THỨC THỰC HÀNH NUÔI DƯỠNG CỦA CÁC BÀ MẸ VÀ
MỐI LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRẺ EM 115
1.3.1. Nguyên nhân suy dinh dưỡng 115
1.3.2. Chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ khi có thai với TTDD 117
1.3.3. Kiến thức thực hành nuôi con bằng sữa mẹ với TTDD 117
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 125
2.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 125
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 126
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 126
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ 126
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 126
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 126
2.3.2. Cỡ mẫu và quy trình chọn mẫu 127
2.3.3. Thu thập thông tin 128
2.3.4. Biến số nghiên cứu và cách đánh giá các chỉ tiêu thu thập 130
2.3.5. Sai số và khống chế sai số 135
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU 135
2.5. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU 136
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ 13V
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ VÀ CÁC BÀ MẸ TRONG NGHIÊN CỨU …. 13V
3.2. TÌNH TR ẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI 2 TUỔI 140
3.3. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC BÀ MẸ KHI MANG THAI 143
3.4. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH NUÔI DƯỠNG TRẺ CỦA BÀ MẸ 144
3.4.1. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về NCBSM và cho ABS 144
3.4.2. Thực hành củ a bà mẹ về nuôi con bằng sữa mẹ 145
3.4.3. Thực hành cho trẻ ăn bổ sung của bà mẹ 14S
3.4.4. Thực hành về chăm sóc sức khỏe trẻ dưới 2 tuổi 150
3.5. LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC, THỰC HÀNH NUÔI DƯỠNG VỚI
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI 2 TUỔI 151
3.5.1. Liên quan giữa KT-TH của bà mẹ về chăm sóc thai sản với TTDD
của trẻ dướ i 2 tuổi 151
3.5.2. Liên quan giữa KT-TH của bà mẹ về NCBSM và cho ABS với
TTDD của trẻ dưới 2 tu ổi 153
3.5.3. Thực hành về chăm sóc sức khỏe trẻ dưới 2 tuổi với TTDD 156
3.6. KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM CÓ TRỌNG TÂM 15V
CHƯƠNG 4 : BÀN LUẬN 160
4.1. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI HAI TUỔI 160
4.1.1. Suy dinh dưỡng theo ch ỉ tiêu cân nặng theo tu ổi 161
4.1.2. Suy dinh dưỡng theo ch ỉ tiêu chiều cao theo tuổi 164
4.1.3. Suy dinh dưỡng theo ch ỉ tiêu cân nặng theo chiều cao 166
4.2. KIẾN THỨC THỰC HÀNH NUÔI DƯỠNG TRẺ CỦA BÀ MẸ 16S
4.2.1. Kiến thức thực hành chăm sóc bà mẹ khi mang thai 16S
4.2.2. Kiến thức của bà m ẹ về NCBSM hoàn toàn và cho trẻ ABS 1V0
4.2.3. Thực hành củ a bà mẹ về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn 1V1
4.2.4. Thực hành củ a bà mẹ về việc cho trẻ ăn bổ sung 1V3
4.2.5. Thực hành củ a bà mẹ về chăm sóc sức khỏe củ a trẻ 177
4.3. LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC THỰC HÀNH NUÔI DƯỠNG TRẺ CỦA CÁC BÀ MẸ VỚI TTDD CỦA TRẺ DƯỚI 2 TUỔI 178
4.3.1. Liên quan giữa kiến thức thực hành chăm sóc bà mẹ khi mang thai
với TTDD của trẻ 178
4.3.2. Liên quan giữa kiến thức của bà mẹ về nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ và cho trẻ ăn bổ sung với TTDD của trẻ 179
4.3.3. Liên quan giữa thực hành của bà mẹ về nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ với TTDD của trẻ 180
4.3.4. Liên quan giữa thực hành của bà mẹ về việc cho trẻ ăn bổ sung vớ i
TTDD của trẻ 181
4.3.5. Liên quan giữa thực hành của bà mẹ về chăm sóc sức khỏe trẻ vớ i
TTDD của trẻ 182
KẾT LUẬN 183
KIẾN NGHỊ 185
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích