TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở TRẺ BỊ TIM BẨM SINH TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT CHỈNH TIM

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở TRẺ BỊ TIM BẨM SINH TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT CHỈNH TIM

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở TRẺ BỊ TIM BẨM SINH TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT CHỈNH TIM

Hoàng Thị Tín*, Lê Nguyễn Thanh Nhàn*, Nguyễn Phước Mỹ Linh*, Trần Thị Trân Châu*, Lê Thị Kim Dung*, Đỗ Thu Cẩm*, Carine M. Lenders*, Thomas R. Ziegler*, Sharron Collier*, Kathy M. Gura*, Barbara E. Corkey**
TÓM TẮT :
Mục tiêu: So sánh tình trạng dinh dưỡng (TTDD) ở trẻ tim bẩm sinh (TBS) trước và sau mổ 1 tháng; tìm mối liên quan giữa SDD cấp với các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng (CLS).
Đối tượng và phương pháp: Tiền cứu, mô tả, phân tích hàng loạt ca. Bệnh nhi TBS từ 0-24 tháng tuổi nhập viện khoa Tim, BV Nhi Đồng 1 để mổ tim từ tháng 5-9/2013. Chỉ số nhân trắc và các cận lâm sàng (Retinol, vitamin D, thiamine, Retinol Binding Protein, prealbumin kết hợp C-Reactive Protein, IgA, IgG, IgM) được đánh giá trước và sau mổ 1 tháng. Xử lý số liệu bằng STATA 8.0.
Kết quả: TTDD có cải thiện sau mổ (p<0,05) nhưng tỷ lệ SDD còn cao: thể nhẹ cân 73,3%; còi 46,7%; gầy mòn 60%. SDD cấp có liên quan với cao áp phổi (p<0,05), nhưng không liên quan với các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, dinh dưỡng. Khoảng 1/3 trẻ bị thiếu máu; 13,3% thiếu vitamin D (<50nmol/L); 23,3% thiếu thiamine (<47nmol/L); 90% giảm IgA (<70mg/dl) và 67% giảm IgG (<700mg/dl). Không có sự cải thiện các chỉ số CLS sau mổ ngoại trừ IgA, IgG (p<0,05). Năng lượng khẩu phần ăn đạt 44,4%-60,42% so với năng lượng cần thiết để trẻ bắt kịp tốc độ tăng trưởng.
Kết luận: Phẫu thuật cải thiện tốt các chỉ số nhân trắc. Tuy nhiên, tình trạng thiếu vi chất không cải thiện. Cao áp phổi là yếu tố nguy cơ của SDD cấp. Năng lượng khẩu phần ăn rất thấp không đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của trẻ

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment