TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI HUYỆN YÊN THỦY TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2011
Luận văn TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI HUYỆN YÊN THỦY TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2011. Hàng năm trên thế giới có khoảng 6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong ởcác nước đang phát triển và một cách trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến nguyên nhân do suy dinh dưỡng [40]. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần, trí tuệ của trẻ và để lại hậu quả nặng nề cho xã hội [2]. Đặc biệt, ở lứa tuổi từ lúc sơ sinh cho tới 5 tuổi là thời kỳ phát triển quan trọng của cuộc đời, đây là thời kỳ tăng trọng lượng nhanh nhất trong cuộc đời trẻ, nhiều hệ thống cơquan trong cơthể được hoàn chỉnh đặc biệt là hệ thống thần kinh trung ương và hệ vận động của trẻ. Do vậy việc đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ trong giai đoạn này là vấn đề hết sức quan trọng và nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn này cũng là cao nhất
Hiện nay, SDD Protein – năng lượng vẫn là vấn đềsức khỏe trẻ em toàn cầu với tỷlệmắc cao và rất cao ở hầu hết các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [10],[25],[38]. Mặc dù, trong những năm qua, cùng với sựphát triển của nền kinh tế xã hội và sự triển khai có hiệu quả của chương trình phòng chống SDD trẻ em, tỷlệ SDD ở nước ta đã giảm xuống một cách đáng kể, năm 2000 tỷ lệSDD ở trẻ em dưới 5 tuổi là 33,8% (theo chỉ tiêu cân nặng theo tuổi) thì tới năm 2007 đã giảm chỉ còn 21,2% [27]. Tuy nhiên, thực trạng suy dinh dưỡng ở vùng nông thôn, miền núi, dân tộc ít người vẫn đang còn là một vấn đề nổi cộm, cần được quan tâm và khắc phục. Theo điều tra theo dõi tỷ lệ SDD trẻem các tỉnh năm 2007 của VDD cho thấy, nếu như tỷ lệ SDD ở một số tỉnh đồng bằng đã giảm xuống mức thấp như thành phố HCM (7,8%), Hà Nội (9,7%),… thì nhiều khu vực miền núi tỷ lệ SDD vẫn ở mức rất cao như Đắc Nông (31,9%), Kon Tum (31,5%), Quảng Bình (30,6%), Lai Châu (30,0%)…[27]. Đã có nhiều nghiên cứu về tình trạng SDD trẻ em và các vấn đề liên quan.
Các nghiên cứu này đã góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻem nước ta. Tuy nhiên, nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của trẻem ởcác vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc ít người chưa có nhiều. Huyện Yên Thủy là 1 huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình, đồng bào chủyếu là dân tộc Mường (63,3%), đời sống nhân dân còn ởmức nghèo, tỉlệSDD còn cao. Tỷ lệ SDD đến cuối năm 2009 của huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình là: 30%
[12]. Các nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em và kiến thức, thực hành dinh dưỡng của các bà mẹ ở vùng miền núi và dân tộc thiểu số còn rất ít, vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình năm 2011.
2. Mô tả một sốyếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình năm 2011.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiêng Việt
1. Bộ Y tế – Viện Dinh dưỡng (1998), Hướng dẫn đánh giá tình hình dinh dưỡng và thực phẩm ở một cộng đồng, Nxb Y học, Hà Nội, tr.68-71.
2. Từ Giấy, Hà Huy Khôi (1988), Một số vấn đề về dinh dưỡng thực hành. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 1988, tr.41- 43 .
3. Vũ Phương Hà (2010), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 2 tuổi và các yếu tố liên quan tại huyện Hướng Hóa và Đakrong tỉnh Quảng Trị năm 2010, Luận án thạc sỹ Y học Dự Phòng.
4. Phạm Văn Hải, Trần Văn Bình, Nguyễn Thị Vân và cộng sự (2004), “Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và một số yếu tố ảnh hưởng tại tỉnh Kon Tum, năm 2001”, Tạp chí y học dự phòng, 1(64), tr.71, 76.
5. Lê Thị Khánh Hòa (1996), Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan của trẻ em 3 – 6 tháng tuổi ở một quận nội thành Hà Nội, Luận án thạc sỹ dinh dưỡng cộng đồng, tr.48
6. Lê Thị Hương (2007), “Điều kiện kinh tế hộ gia đình, kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng trẻ em tại một huyện miền núi Bắc trung bộ”, Tạp chíy học thực hành. Số 585, tr.114-117
7. Lê Thị Hương (2007), “Kiến thức và thực hành dinh dưỡng của bà mẹ và
tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới hai tuổi tại Huyện Hải Lăng Tỉnh
Quảng trị”. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm. Số 4(2), tr.2-4; 40-48.
8. Lê Thị Hương (2009), “Kiến thức và thực hành dinh dưỡng của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại một huyện miền núi Tỉnh Thanh Hóa”. Tạp chí Y học Thực hành 2009, 669, tr.2-6, 50-51.
9. Lê Thị Hương, Đỗ Hữu Hanh (2008) “Kiến thức, thực hành của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 2 tuổi tại huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái”, Tạp chí y học thực hành, 643, tr.21, 26- 27.
10. Hà Huy Khôi (1997), Phương pháp dịch tễ học dinh dưỡng. Nhà xuất bản Y học, tr.108.
11. Hà Huy Khôi, Từ Giấy (1994), Dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe. Nhà xuất bản Y học, tr.45,57.
12. Sở Y tế tỉnh Hòa Bình (2009) Báo cáo tổng kết hoạt động Y tế tỉnh Hòa Bình năm 2009.
13. Trương Thị Hoàng Lan (2003), Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ ăn bổ sung của các bà mẹ có con dưới hai tuổi tại xã Thi Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa, Hà Nội, tr.35 – 39.
14. Phạm Văn Phú, Nguyễn Xuân Ninh và Phạm Duy Tường và CS (2005), “Thực hành nuôi dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ 1 – 24 tháng tuổi tại hai huyện Núi Thành và Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí Y học thực hành. Số 3 (505), tr.3 – 7.
15. Đặng Oanh, Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Sơn Nam (2007), “Tìm hiểu tập quán nuôi con của bà mẹ dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 3(4), tr.23-33.
16. Nguyễn Đình Quang (1996), Thực hành nuôi con của bà mẹ nội, ngoại thành Hà Nội giai đoạn hiện tại, Luận án Thạc sỹ dinh dưỡng công đồng, Hà Nội, tr.10-14, 80.
17. Nguyễn Đình Quang và Phạm Duy Tường (1991), “Góp phần tìm hiểu tập quán nuôi con của các bà mẹ dân tộc Thái ở miền núi phía Bắc Việt Nam”, Kỷ yếu công trình dinh dưỡng 1980 – 1990, Nhà xuất bản Y học, tr.32.
18. Lê Thị Thêm (2006), “Một phần tư trẻ em trên thế giới thiếu cân trầm trọng”, Dân số và phát triển, 5(62), tr.29-30.
19. Tổ chức Y tế thế giới (1978), Tuyên ngôn Alma-Ata 1978, tr.12.
20. Hồ Quang Trung (1999), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi với
các điều kiện kinh tế xã hội tại xã văn Khúc-huyện Sông Thao-tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ dinh dưỡng cộng đồng Đại học Y Hà Nội 1999,
tr.26-28.
21. Trường Đại Học Y Hà Nội, Bộ môn Dinh Dưỡng và an toàn thực phẩm (2004), Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm. Nhà xuất bản Y học 2004, tr.9-0, 148-153, 247.
22. Trường Đại Học Y Hà Nội, Bộ môn Nhi (2009), “Bài giảng nhi khoa tập 1”, NXB Y Học, Hà Nội, tr.7-8, 218-223, 226-228, 235,236.
23. Nguyễn Minh Tuấn (2010), Huy động nguồn lực cộng đồng chăm sóc dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Sán chay tại Thái Nguyên, Luận án tiến sỹ y học, tr.62-64
24. Nguyễn Trần Tuấn (2003), Nghiên cứu thực trạng dinh dưỡng, bệnh tật và một số yếu tố liên quan ở bà mẹ và trẻ em dưới 2 tuổi tại xã Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học y khoa Thái Nguyên, tr.46.
25. Phạm Duy Tường (1992), Tình trạng thiếu VitaminA và bệnh khô mắt ở trẻ em miền núi phía bắc Việt Nam, Luận án phó tiến sỹ khoa học y dược Hà Nội.
26. Viện Dinh Dưỡng (2006), “Tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ năm 2005”, Nhà xuất bản Y Học.
27. Viện Dinh Dưỡng – Tổng cục thống kê (2008), Kết quả điều tra theo dõi
tỷ lệ SDD trẻ em các tỉnh năm2007, tài liệu hội nghị Dinh dưỡng toàn quốc năm 2008, tr.12-19.