TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM VI SINH VẬT TẠI MỘT SỐ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC

TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM VI SINH VẬT TẠI MỘT SỐ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC

Theo báo cáo của Bộ Y tế ở Việt Nam tính đến năm 2000 cả nước ta đã có 12089 cơ sở Y tế tuyến huyện. Hệ thống các cơ sở Y tế này đã góp phần vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó, trong quá trình hoạt động, các bệnh viện đã thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải, trong đó có các chất thải nguy haị, làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và nguy cơ lan truyền mầm bệnh từ bệnh viện ra cộng đồng. Nhưng cho tới nay vẫn chưa có một mô hình khuyến cáo thích hợp cho việc xử lý chất thải ở các  bệnh  viện  tuyến  huyện.  Vì  vậy  đề  tài  của chúng tôi tiến hành nhằm cung cấp thêm những chứng cứ khoa học về thực trạng chất thải và tình hình ô nhiễm môi trường tại các trung tâm Y tế huyện, nhẵm giúp các nhà quản lý xây dựng mô hình thích hợp về việc quản lý và xử lý chất thải tại các trung tâm Y tế huyện. Đề tài có hai mục tiêu:

1. Đánh giá tình trạng ô nhiễm vi sinh vật tại một số trung tâm y tế huyện.

2. Xác định một số vi khuẩn gây ô  nhiễm thường gặp.

II. ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

1.1. Địa điểm nghiên cứu

2 Trung tâm y tế huyện của tỉnh Yên Bái:

Trung tâm y tế Yên Bình.

Trung tâm y tế Văn Yên.

2 Trung tâm y tế huyện của tỉnh Phú Thọ:

Trung tâm y tế Lâm Thao.

Trung tâm y tế Thanh Ba.

1 Trung tâm y tế huyện của tỉnh Quảng Ninh:

Trung tâm y tế Cẩm Phả.

1. 2. Đối tượng nghiên cứu

Mỗi bệnh viện chúng tôi nghiên cứu tại các

điểm sau:

+ Nước thải: Cống thải chung, cống thải các khoa  phòng,  cống  thải  trước  khi  đổ  ra  ngoài bệnh viện.

+ Nước sinh hoạt: nước đầu nguồn, nước chín sử dụng phẫu thuật, nước tại các khoa phòng.

+  Không  khí:  phòng  mổ,  phòng  tiểu  phẫu, phòng đẻ, phòng bệnh nhân.

+ Dụng cụ: dụng cụ đã hấp vô trùng sử dụng trong phẫu thuật và tiểu phẫu, dụng cụ phòng cấp cứu, khay tiêm truyền và một số dụng cụ của bệnh nhân.

Mỗi bệnh viện lấy số lượng mẫu như sau:

9 mẫu nước thải

5 mẫu không khí

9 mẫu nước sinh hoạt

7 mẫu bệnh phòng

Tổng cộng 5 bệnh viện số mẫu là 141 mẫu (một bệnh viện không lấy được nước thải bệnh viện)

Tại 5 trung tâm Y tế huyện của các tỉnh: Yên Bái, Phú Thọ, Quảng Ninh được lấy mẫu nước thải, nước sinh hoạt, không khí và các dụng cụ chuyên khoa để nghiên cứu với các mục tiêu (1). Đánh giá tình trạng ô nhiễm vi sinh vật tại một số trung tâm y tế huyện. (2). Xác định một số vi khuẩn gây ô nhiễm thường gặp. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, xét nghiệm 141 mẫu nước thải, nước sinh hoạt, không khí, dụng cụ y tế. Kết quả: 100% mẫu nước thải đều vượt tiêu chuẩn cho phép thải ra cộng đồng. 90% số mẫu nước sinh hoạt đầu nguồn, 27,28% nước chín sử dụng trong phẫu thuật, 100% các mẫu nước tại các khoa phòng đều không đạt tiêu chuẩn. Chỉ số nấm mốc trong không khí ở tất cả các khoa phòng đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Các vi khuẩn có khả năng gây bệnh phân lập được chủ yếu là vi khuẩn đường ruột, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là E. coli.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment