TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG VÀ STREPTOCCOCUS MUTANS TRONG NƯỚC BỌT HỌC SINH

TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG VÀ STREPTOCCOCUS MUTANS TRONG NƯỚC BỌT HỌC SINH

 TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG VÀ STREPTOCCOCUS MUTANS TRONG NƯỚC BỌT HỌC SINH

Trần Thu Thủy*, Haruo Nakagaki**
TÓM TẮT :
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện để khảo sát sự hiện diện và số lượng streptococci và Streptoccocus mutans trong nước bọt và tìm hiểu mối liên quan giữa số lượng vi khuẩn và tình trạng sâu răng.

Phương pháp: Mẫu nước bọt kích thích được thu thập từ học sinh lớp 1 trường tiểu học Huỳnh Kiến Hoa quận 5, thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá tình trạng sâu răng bằng chỉ số smt-r (WHO, 1997). DNA của vi khuẩn trong nước bọt được phân ly bằng bộ chiết lọc DNA QIAam DNA Mini Kit (Qiagen). DNA của toàn bộ vi khuẩn, của streptococci và của Streptoccocus mutans được định lượng bằng Taqman TaqMan real-time PCR (7900HT, Applied Biosystems) và chuyển đổi sang số lượng vi khuẩn/ml nước bọt.

Kết quả: Kết quả cho thấy số lượng vi khuẩn giữa các cá thể giao động trong 1 biên độ rộng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về số lượng toàn bộ vi khuẩn, số lượng liên cầu khuẩn và tỷ lệ liên cầu khuẩn giữa nhóm không sâu răng (n=28, smt-t=0) với nhóm có bị sâu răng (n=66, smt-t≥1). Có 5 mẫu nước bọt không phát hiện sự hiện diện của S.mutans với giới hạn định lượng là 20 tế bào vi khuẩn trong hỗn hợp phản ứng PCR. Số lượng trung bình S.mutans (tế bào/ml nước bọt) ở nhóm không sâu răng là 8,5×105 (SD 13,2×105) và nhóm sâu răng là 1,28×107 (SD 2,61×107). Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm ở cả số lượng S.mutans và tỷ lệ S.mutans trong tổng số vi khuẩn và trong tổng số liên cầu khuẩn (Mann-Whitney test, p=0,00). Kết quả cho thấy có mối liên quan thuận giữa chỉ số smt-t với cả số lượng S.mutans (r=0,517) và tỷ lệ S.mutans trong tổng số vi khuẩn (r=0,550) và trong tổng số streptococci (r=0,589) (Spearman’ rank test, p=0,00).

Kết luận: Các kết quả gợi ý về một sự kết hợp giữa vi khuẩn S.mutans và tình trạng sâu răng ở dân số nghiên cứu.KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG CHỌN CÔNG TÁC CỦA BÁC SĨ RĂNG HÀM MẶT HIỆN NAY
Nguyễn Đức Huệ*, Đào Thị Hoàng Anh*
TÓM TẮT :
Mục tiêu: Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu đánh giá thực trạng và xu hướng chọn nơi công tác của bác sĩ răng hàm mặt tốt nghiệp tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp.HCM.

Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 92 Sinh viên RHM và 87 BS RHM khóa 2002-2008. Theo phương pháp hồi cứu và điều tra cắt ngang mô tả, từ 07/2009 đến 10/2009.

Kết quả: Kết quả cho thấy có đến 91% bác sĩ Răng Hàm Mặt (BS RHM) sau khi tốt nghiệp đã nhận công tác tại Tp.HCM – tăng hơn 3,5 lần so với đầu vào; và đa số BS RHM không về công tác tại nơi có hộ khẩu tuyển sinh. 68% BS RHM công tác tại các cơ sở Răng Hàm Mặt tư nhân, 28% BS RHM công tác tại các cơ sở Răng Hàm Mặt nhà nước. Chỉ có 4 BS RHM về tỉnh công tác tại các tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước, Đắc Lắc. Không có BS RHM về công tác tại các tỉnh khu vực Trung Bộ và Tây Nam Bộ.

Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện nay đa số BS RHM sau khi tốt nghiệp chỉ muốn công tác tại Tp.HCM, có rất ít BS RHM về tỉnh công tác tại nơi mà các thí sinh đã nhận các chế độ ưu tiên khi tuyển sinh vào Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment