TÓM TẮT MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM NHỒI MÁU CƠ TIM Ở VIỆT NAM
TÓM TẮT MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM NHỒI MÁU CƠ TIM Ở VIỆT NAM
NC,NGÔ XUÂN SINH; VŨ ĐÌNH HẢI
Bệnh viện Việt xỏ
Sử dụng tài liệu đã công bố của một số tác già bệnh viộn lỏn ò Hà nội, thành phố Hồ chí Minh, Hài phòng (BV Việt Xô, BV Bạch mai, QYV 108, BV chợ Rẫy, BV Thống nhất, BVNTP, BV ND GD BV VT).
Nghiôn cứu từ 1961-1990:
Tổng số b/b NMCT: 886. Nam (87,2%) Nữ
Tuổi 27-89. < 60 tuổi: 49,3%
Chẩn đoán xác định dựa dấu hiệu: LS, DiD, M (OMS)
Bổ sung GPBL.
Nhận xét:
. Dấu hiệu DTD (100%) có giá trị quyết dinh, LS (DTN) có ý nghĩa quan trọng (dien hình: 68,2%). Men SGOT (56,7%) ít giá trị trong chẩn đoán + NMCT.
. Vị trí tổn thương: TT (61%) TS (23%)
T + s (16%) thường nặng.
. B/chứng: dủ loại, đa dạng. Thườim gặp RLNT (48,6%). Suv tim (33%), sốc tim ( 17,6%) RLDT (16,5%) cũng là nguyôn nhân chính gây từ vong. Sau NMCT cáp thường gặp suy tim.
Còn hạn chế: Chưa theo kịp các nước phát triển. Chưa cỏ thuốc tiêu sợi huyết, thiếu phương tiện hiện dại (nong DMV, 26,5%). Dieu trị còn trong giai đoạn vận dụng phương pháp cổ dien. Ti lệ tử vong có giùm (24,9%). Song còn cao hơn các nước Âu. Mỹ ( 20%).
Nguyên nhân tử vong chủ yếu sốc tim (51,9%.) RLNT (rung thất: 24,8% ). Suy tim (18,2% ) việc quàn lý sau NMCT chưa nhất quán, chưa có chiến lươc dự phòng NMCT tái phát.
PAGE (15-16)
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất