Tổn thương động mạch vành trong bệnh kawasaki ở trẻ em

Tổn thương động mạch vành trong bệnh kawasaki ở trẻ em

Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm tổn thương và các yếu tố liên quan đến tổn thương động mạch vành (ĐMV) giai đoạn cấp trong bênh Kawasaki ở trẻ em. Đối tượng: 83 bênh nhân được chẩn đoán bênh Kawasaki điều trị tại viên nhi Trung ương từ 1/2005 đến 3/2007. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả và kết luận: Tỷ lê tổn thương ĐMV là 32,5 %. Đa số các tổn thương nằm ở gốc ĐMV. Tổn thương cả 2 ĐMV là 88,9%, nhánh liên thất trước là 55,6%, nhánh mũ là 25,9%. Tỷ lê bênh nhân tổn thương ĐMV thuộc nhóm nguy cơ II là 25.9%, nguy cơ III là 51.9% và nguy cơ IV là 22.2%. 14/27 bênh nhân (chiếm 51,9%) hổi phục tổn thương sau 06 tháng. Không có bênh nhân nào xuất hiên giãn ĐMV ở tháng thứ 6 mà siêu âm tim giai đoạn cấp bình thường. Yếu tố nguy cơ gây tổn thương ĐMV giai đoạn cấp là tuổi dưới 12 tháng (OR = 3.97), kháng Y globulin (OR = 7.69), số lượng tiểu cầu trước truyền trên 557 000/ mm3 (OR = 4.73) và CRP trước truyền trên 90mg/l (OR = 12.8) . Truyền Y globulin trước 10 ngày là yếu tố bảo vê.
Từ khoá: bênh Kawasaki. Tổn thương đông mạch vành. Các yếu tố nguy cơ.
I. ĐẶT VẤN ĐỂ
Kawasaki là bênh sốt cấp tính có viêm mạch hê thống thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 4 tuổi. Bênh tổn thương nhiều cơ quan như mắt, miêng, da… nhưng tổn thương ĐMV là biến chứng nguy hiểm nhất có thể gây tử vong trong giai đoạn cấp do phình mạch, hình thành huyết khối trong lòng mạch vành gây nhổi máu cơ tim hoặc tổn thương lớp nội mô là tiền đề cho xơ vữa động mạch sau này ở người lớn. Cho đến nay nguyên nhân gây bênh vẫn chưa được tìm thấy nhưng điều trị bằng truyền Y globulin sớm giúp giảm các đáp ứng viêm từ đó có khả năng ngăn ngừa các biến chứng của bênh. Tuy nhiên ở Viêt Nam, tỷ lê tổn thương ĐMV trong bênh Kawasaki vẫn còn cao, lên tới 39,8% ở các tỉnh phía bắc[1] và 37,5% ở phía nam [2]. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu:
1.    Tìm hiểu đặc điểm tổn thương ĐMV giai đoạn cấp và tiến triển của tổn thương trong bênh Kawasaki ở trẻ em.
2.    Phân tích môt số yếu tố nguy cơ gây tổn thương ĐMV trong giai đoạn cấp của bênh.
Từ đó có kế hoạch điều trị sớm và theo dõi bênh nhân chặt chẽ.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
1.    Đối tượng: 83 bênh nhân điều trị tại bênh viên nhi TW từ tháng 1/ 2005 đến 3/2007, được chẩn đoán bênh Kawasaki dựa theo tiêu chuẩn của hiêp hội tim mạch Mỹ [3].
Bênh nhân nghiên cứu được chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm có tổn thương ĐMV trong giai đoạn cấp + Nhóm không tổn thương ĐMV trong giai đoạn cấp
2.    Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu
Các biến số nghiên cứu
–    Tuổi mắc bênh, giới, ngày truyền Y globulin
–    Có biểu hiên kháng Y globulin : sốt kéo dài 24 giờ sau truyền hoặc sốt lại sau vài ngày.
–    Xét nghiêm công thức máu, tốc độ lắng máu, CRP, Albumin huyết thanh trước truyền, sau truyền Y globulin và sau 1 tháng.
–     Tất cả các bênh nhân đều được làm siêu âm tim trước, sau điều trị, tại câc thời điểm tuần thứ 4, 8 và tháng thứ 6 của bênh để đánh giá tổn thương ĐMV.
Tiêu chuẩn tổn thương ĐMVr3Ị: Bênh nhân có ít nhất 1 trong các biểu hiên sau trên siêu âm tim:
–    Giãn ĐMV khi đường kính > 3 mm với trẻ dưới 5 tuổi và > 4 mm với trẻ trên 5 tuổi.
–    Phình ĐMV khi đường kính > 6 mm.
–    Đường kính trong của 1 đoạn ĐMV > 1.5 lần đoạn kế cận.
–    Bất thường rõ rêt lòng mạch vành, tăng sáng xung quanh mạch máu hoặc đường kính lòng mạch không giảm dần.
Phân loại mức nguy cơ tổn thương ĐMV theo hiêp hội tim mạch Mỹ [3]
–    Nguy cơ độ I: không có tổn thương ĐMV trên siêu âm tim
–    Nguy cơ độ II: Dãn mạch vành thoáng qua, hổi phục trong vòng 6 – 8 tuần đầu của bênh
–    Nguy cơ độ III: Dãn mạch vành nhỏ đến trung bình 1 hoặc nhiều nhánh trên siêu âm hoặc chụp mạch vành.
–    Nguy cơ độ IV: Phình mạch vành > 6 mm hoặc phình mạch vành phức tạp nhiều đoạn nhưng chưa có tắc nghẽn.
–    Nguy cơ độ V: tắc nghẽn ĐMV trên phim chụp mạch vành.
3.    Xử lí kết qủa: Phân tích số liêu trên SPSS 13.0
–    So sánh hai tỷ lê bằng phép kiểm định X2, hai số trung bình bằng phép kiểm Student. Xác định ngưỡng của các biến số liên tục có liên quan tổn thương mạch vành dựa vào độ nhạy, độ hiêu và diên tích dưới đường cong ROC(relative operating characteristic).
–    Phân tích đơn biến.
–    Phân tích hổi quy logistic giữa các yếu tố liên quan với tổn thương ĐMV.
III.    Kết quả nghiên cứu
–    Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 13,1 tháng trong đó tỷ lê trẻ dưới 12 tháng là 59%.
–    Tỷ lê nam/nữ là 1,6:1.
–    27 bênh nhân có tổn thương ĐMV trong giai đoạn cấp chiếm 32,5%.
–    Ngày siêu âm phát hiên có tổn thương ĐMV trung bình là 11,5, sớm nhất là ngày thứ 9 (có 4 trường hợp).

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment