TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA 2 TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN.Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhiễm khuẩn thường gặp, đứng hàng đầu trong các nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay. Ước tính hàng năm có khoảng 2% số bệnh nhân phẫu thuật bị nhiễm khuẩn vết mổ và tỷ lệ này còn cao hơn trên nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao [2]. Một trong những can thiệp nhằm hạn chế số ca nhiễm khuẩn vết mổ là sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) [18] [80].
Thông thường kháng sinh dự phòng được sử dụng ngay trước khi mổ để đảm bảo nồng độ thuốc trong máu là cao nhất ở thời điểm lúc rạch da [16],[47]. Sử dụng kháng sinh dự phòng trong các ca phẫu thuật, ngoài việc làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ còn góp phần giảm chi phí điều trị, giảm phiền phức đau đớn cho người bệnh, đồng thời cũng hạn chế tình trạng kháng thuốc. Chính vì thế, hiện nay KSDP là một trong những nội dung quan trọng của chương trình quản lý kháng sinh tại bệnh viện.
Hiện tại, Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên chưa xây dựng và áp dụng chương trình KSDP cho các phẫu thuật một phần do thói quen kê đơn của bác sỹ, do sự e ngại về kiểm soát nhiễm khuẩn của khoa phòng và phòng mổ, dù rằng tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ với tất cả các loại các phẫu thuật trong năm 2017 của bệnh viện là 3,6% [10], khá thấp so với các công bố tại Việt Nam.
Tại Bệnh viện, bệnh nhân mổ lấy thai chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số bệnh nhân được phẫu thuật và đây là loại phẫu thuật có thể áp dụng rộng rãi kháng sinh dự phòng. Do vậy việc xây dựng chương trình kháng sinh dự phòng áp dụng cho mổ lấy thai được lựa chọn như là một chương trình ưu tiên trong kế hoạch hoạt động của Ban quản lý kháng sinh của bệnh viện. Một trong những khó khăn khi xây dựng chương trình này, bên cạnh thói quen kê đơn kháng sinh dài ngày và các khó khăn trong công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, là sự đa dạng trong các phác đồ khuyến cáo, cả về lựa chọn thuốc và thời điểm dùng thuốc cũng như giá tiền và khả năng cung ứng thuốc của khoa Dược. Theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật của Scotland, Hiệp hội Dược sỹ Hoa Kỳ, Hội sản khoa Mỹ, Bộ Y tế, bệnh viện Từ Dũ sử dụng cefazolin hoặc ampicilin + sulbactam trước lúc rạch da trong mổ lấy thai [8],[16],[43],[47],[77] là phác đồ được khuyến cáo, trong khi phác đồ của bệnh viện phụ sản Hà Nội lựa chọn cefuroxim, cefotaxim, dùng sau kẹp rốn [6]. Một số hướng dẫn khác lại lựa chọn phối
hợp 1 kháng sinh cefazolin với 1 kháng sinh khác như gentamicin, metronidazole [67]. Có thể nói, cefazolin là một lựa chọn rộng rãi trong các phác đồ, trong khi tại bệnh viện, có sự khó khăn trong đấu thầu do nguồn cung thấp. Như vậy, để đạt được sự đồng thuận của các bác sĩ điều trị trong việc xây dựng được phác đồ kháng sinh dự phòng phù hợp với tình hình nhiễm khuẩn và khả năng cung ứng thuốc tại bệnh viện là một thách thức không nhỏ.
Chính vì lý do này, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu với 3 mục tiêu chính như sau:
1. Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân mổ lấy thai tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên trước khi có chương trình kháng sinh dự phòng.
2. Xây dựng chương trình kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai.
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại khoa Sản Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
Đề tài được thực hiện với mong muốn mô tả hình ảnh sử dụng kháng sinh tại khoa và đánh giá hiệu quả bước đầu áp dụng một chương trình kháng sinh dự phòng; trên cơ sở đó có thể nhân rộng quy trình sử dụng kháng sinh dự phòng trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………………………………….
Chương 1. TỔNG QUAN………………………………………………………………………………
1.1. Tổng quan về NKVM và NKVM trong MLT………………………………………………
1.1.1. Tổng quan NKVM…………………………………………………………………………………
1.1.1.1. Dịch tễ NKVM……………………………………………………………………………
1.1.1.2. Tác nhân gây bệnh………………………………………………………………………
1.1.1.3. Phân loại……………………………………………………………………………………
1.1.1.4. Các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn ngoại khoa ………………………………..
1.1.2. Tổng quan về nhiễm khuẩn vết mổ trong MLT…………………………………………
1.1.2.1. Dịch tễ NKVM trong MLT………………………………………………………….
1.1.2.2. Tác nhân gây NKVM trong MLT…………………………………………………
1.1.2.3. Yếu tố nguy cơ gây NKVM trong MLT…………………………………………..
1.2. Tổng quan KSDP trong phẫu thuật và KSDP trong MLT………………………………
1.2.1. Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật……………………………………………………..
1.2.1.1. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh dự phòng …………………………………….
1.2.1.2. Tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng trên Thế giới và Việt Nam.
1.2.2. Kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai …………………………………………………..
1.2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn và khuyến cáo sử dụng KSDP trong MLT……….
1.2.2.2. Thời điểm dùng kháng sinh dự phòng trong MLT…………………………..
1.2.2.3. Các khuyến cáo sử dụng KSDP trong MLT……………………………………
1.3. Chương trình quản lý sử dụng KS tại bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên ……
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………………………………….
3.1. Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân MLT trước khi có
chương trình KSDP…………………………………………………………………………………………
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu……………………………………….
3.1.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh của bệnh nhân tại khoa sản…………………..
3.2. Xây dựng chương trình KSDP trong mổ lấy thai………………………………………….
3.2.1. Khảo sát ý kiến của BS về rào cản khi triển khai chương trình KSDP
và đề xuất các biện pháp khắc phục……………………………………………………………
3.2.2. Lấy ý kiến đồng thuận của BS về triển khai chương trình KSDP trong MLT
3.2.3. Khảo sát lấy ý kiến đồng thuận của BS về phác đồ chi tiết và đề cương
đánh giá hiệu quả KSDP trong MLT………………………………………………………..
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong MLT tại khoa Sản
Bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên………………………………………………………………..
3.3.1. Đặc điểm bệnh nhân………………………………………………………………………………
3.3.2. Hiệu quả của kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai…………………………………
3.3.2.1. Hiệu quả của KSDP trên lâm sàng của 2 nhóm bệnh nhân……………….
3.3.2.2. Hiệu quả về kinh tế……………………………………………………………………..
3.3.3.3. Ghi nhận các ADR và các biến cố của KSDP trong nghiên cứu………..
Chương 4. BÀN LUẬN………………………………………………………………………………….
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………………………………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Quốc Anh (2006), “Điều tra tình hình nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh
viện Bạch Mai”, Y học thực hành, tập 558(số 11), tr.8-11.
2. Đặng Đức Anh (2010), Nhiễm Trùng bệnh viện, NXB Y học, Hà Nội.
3. Nguyễn Quốc Anh (2008), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết
mổ tại bệnh viện Bạch Mai, Luận án tiến sĩ Y học, trường Đại học Dược Hà
Nội, Hà Nội.
4. Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên (2018), Báo cáo công tác kiểm
soát nhiễm khuẩn Quý I, II/2018, Thái Nguyên.
5. Bệnh viện nhân dân Gia Định Phác đồ điều trị, TP. Hô Chí Minh.
6. Bệnh viện Phụ sản Hà Nội (2012), Phác đồ điều trị, Hà Nội.
7. Bệnh viện Hùng Vương (2014), Hướng dãn sử dụng kháng sinh trong phẫu, thủ
thuật, TP. Hô Chí Minh.
8. Bệnh viện Từ Dũ (2015), Phác đồ điều trị Sản – Phụ khoa, TP. Hô Chí Minh.
9. Bệnh viện Vinmec Times City (2016), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh dự
phòng, Hà Nội.
10. Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên (2017), Báo cáo công tác kiểm
soát nhiễm khuẩn năm 2017, Thái Nguyên.
11. Bệnh viện Uông Bí Quảng Ninh (2018), Đánh giá hiệu quả của đề án cải tiến
chất lượng sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tại bệnh viện Uông
Bí Quảng Ninh, Hội nghị khoa học Dược sỹ bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh
mở rộng.
12. Bộ môn sản trường Đại học Y Hà Nội (2000), Bài giảng sản phụ khoa, NXB Y
học, Hà Nội.
13. Bộ Y tế (2006), Dược lâm sàng, NXB Y học, Hà Nội.
14. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, NXB Y học.
15. Bộ Y tế (2015), Dược thư Quốc gia, NXB Y học, Hà Nội.
16. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, NXB Y học, Hà Nội.
17. Trần Văn Châu, Đinh Trung Kiên và cộng sự (2005), “Nhận xét về kháng sinh
dự phòng trong một số phẫu thuật nội soi ổ bụng tại bệnh viện quân y 211 “, Y
học Việt Nam, số 317, tr.242-250.
18. Nguyễn Thị Hương Giang (2014), Bước đầu đánh giá hiệu quả của kháng sinh
dự phòng cefuroxim trong phẫu thuật cột sống tại khoa Ngoại Bệnh viện Đại
học Y Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà
Nội.
19. Nguyễn Thị Thu Hương (2012), Triển khai thí điểm kháng sinh dự phòng trong
cắt túi mật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Dược
học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
20. Lê Thị Thu Hà (2016), “Yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai tại
bệnh viện Từ Dũ”, Y học Việt Nam, tập 443 (Số 2), tr.1-2.
21. Lê Thị Thu Hà, Đinh Gia Đức (2017), khảo sát các yếu tố lâm sàng, cận lâm
sàng điều trị kháng sinh các trường hợp nhiễm trùng cơ tử cung sau mổ lấy thai2
2014 – 2017, Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Từ Dũ, TP. Hồ Chí
Minh.
22. Nguyễn Việt Hùng và cộng sự (2010), “Đặc điểm dịch tễ học nhiễm khuẩn vết
mổ và tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân phẫu thuật tại một số bệnh
viện tỉnh phía Bắc – 2008″, Y học Việt Nam, tập 2(số 750), tr.48-52.
23. Trần Đỗ Hùng (2005), “Tìm hiểu căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ
và mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chung vi khuẩn phân lập được tại
khoa ngoại tổng quát bệnh viện đa khoa Cần Thơ”, Y học thực hành số 3, tr.58-
59.
24. Nguyễn Việt Hùng, Nguyễn Quốc Anh (2010), “Nhận xét về tỷ lệ mắc, yếu tố
nguy cơ, tác nhân gây bệnh và hậu quả của nhiễm khuẩn vết mổ tại một số bệnh
viện tỉnh khu vực miền bắc 2009 – 2010″, Y học lâm sàng, số 52, tr.16-22.
25. Trần Đỗ Hùng, Dương Văn Hoanh (2013), “Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn
vết mổ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Bệnh
viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ”, Y học thực hành, tập 869(số 5), tr.131-
134.
26. Tống Văn Khải (2015), Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố liên quan trên
sản phụ mổ lấy thai tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai, Công trình nghiên cứu
khoa học bệnh viện Đồng Nai.
27. Nguyễn Ngọc Khuyên (2011), ” Hiệu quả kháng sinh dự phòng cefotaxim so
với kháng sinh điều trị trong phẫu thuật sản phụ khoa có chọn lọc”, Kỷ yếu Hội
nghị khoa học Bệnh viện An Giang, số 10, tr.157-165.
28. Nguyễn Thị Linh (2015), Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên các bệnh
nhân phẫu thuật tại bệnh viện Đa khoa Đức Giang, Luận văn tốt nghiệp Thạc
sĩ, trường Đai học Dược Hà Nội, Hà Nội.
29. Trần Bảo Long, Nguyễn Thị Hà (2008), “Đánh giá quy trình chăm sóc bệnh
nhân sau mổ cắt túi mật nội soi có sử dụng kháng sinh dự phòng Unasyn tại
bệnh viện Việt Đức”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 2, tr.36-42.
30. Vũ Duy Minh (2009), Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai và các yếu tố liên
quan tại bệnh viện Từ Dũ, Công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Từ Dũ,
TP. Hồ Chí Minh.
31. Vũ Thị Nhung (2014), “Lợi ích và nguy cơ của mổ lấy thai”, Tạp chí Y học, số
8, tr.23.
32. Đoàn Mai Phương, Nguyễn Việt Hùng và cs (2009), “Tình hình kháng kháng
sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Bạch Mai và một số
bệnh viện tỉnh phía Bắc”, Y học lâm sàng, số 42 tr.64-69.
33. Lê Thị Anh Thư, Nguyễn Văn Khôi (2010), “Đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật sạch và sạch nhiễm tại bệnh viện
Chợ Rẫy “, Y học thực hành, tập 6(số 723), tr. 4-7.
34. Phạm Văn Tấn, Trần Thiện Trung (2005), “Hiệu quả của kháng sinh dự phòng
trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi”, Y học TP Hồ Chí Minh, tập 9(số 2), tr. 96-
99.3
35. Nguyễn Hữu Thâm (2016), Đánh giá biến chứng phẫu thuật mổ lấy thai theo
thang điểm CLAVIEN-DINDO tại bệnh viện đa khoa khu vưc Ngọc Hồi, Công
trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum.
36. Phạm Ngọc Trường (2015), Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ ở một số bệnh viện
tuyến tỉnh và trung ương, hiệu quả biện pháp can thiệp, Luận án tiến sỹ Học
viện Quân y.
37. Nguyễn Huy Tuấn (2002), Nghiên cứu sử dụng cefazolin dự phòng nhiễm
khuẩn trong phẫu thuật lấy thai và u xơ tử cung tại Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ
sinh, Luận văn thạc sỹ dược học, Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
38. Phạm Thúy Trinh, Lê Thị Anh Đào, et al (2010), “Nghiên cứu tình trạng nhiễm
khuẩn vết mổ tại khoa Ngoại Tổng hợp bệnh viện Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 1(số 14).
39. Lê Thị Hồng Vân, Nguyễn Minh Tâm (2018), “Khảo sát kết quả kháng sinh dự
phòng tại khoa Phụ sản, bệnh viện Quân Y 103″, Tạp chí Dược học Quân sự, số
6, tr.101-105
Nguồn: https://luanvanyhoc.com