TƯƠNG QUAN VÀ TIÊN LƯỢNG CỦA GIÁ TRỊ HẤP THU FDG, BIỂU HIỆN GLUCOSE TRANPORTER TYPE-1 VÀ KI-67 TRONG UNG THƯ PHỐI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
TƯƠNG QUAN VÀ TIÊN LƯỢNG CỦA GIÁ TRỊ HẤP THU FDG, BIỂU HIỆN GLUCOSE TRANPORTER TYPE-1 VÀ KI-67 TRONG UNG THƯ PHỐI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
Nguyễn Xuân Cảnh*, Won Woo Lee , Jin-Haeng Chung , So Yeon Park**, Sook Whan Sung , Yu Kyeong Kim**, Young So , Dong Soo Lee**, June-Key Chung**, Myung Chul Lee**,
Sang Eun Kim**
TÓM TẮT
Mục đích: Hâp thu 18F-FDG (FDG) qua trung gian glucose transporter type 1 (Glut-1) và hoạt động tăng sinh tế’bào được đánh giá bởi thông sô’biểu hiện Ki-67 cung câp những thông tin tiên lượng cho bệnh nhân ung thư phổi không tế’bào nhỏ (UTPKTBN). Nghiên cứu này chúng tôi muôn so sánh ý nghĩa tiên lượng của giá trị hâp thu FDG, thông sốbiểu hiện Glut-1 và Ki-67 trong những bệnh nhân UTPKTBN.
Phương pháp: 53 bệnh nhân UTPKTBN với tỷ lệ nữ/nam là 16/37 và tuổi trung bình 61,9 ±12,1 tham gia vào nghiên cứu được xạ hình PET với FDG trước khi được phẫu thuật chữa khỏi. 31 bệnh nhân UTPKTBN ở giai đoạn I, 15 bệnh nhân ở giai đoạn II và 7 bệnh nhân giai đoạn III. 12 bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật, 32 bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật + hóa trị hỗ trợ đường uống và 9 bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật + hóa trị hỗ trợ đường tĩnh mạch và xạ trị. Giá trị hâp thu chuẩn tôi đa FDG (gọi là maxSUV), thông sô’biểu hiện Glut-1 và Ki-67 của khốĩ ung thư phôi được phân tích tương quan với sự tái phát. Trung vị thời gian theo dõi là 15 tháng.
Kết quả: 13 (24,5%) trong 53 bệnh nhân đã bị tái phát trong khoảng thời gian 8 tháng và phân tích cho thây có sự tương quan ý nghĩa giữa các thông sô’maxSUV, Glut-1 và Ki-67 (r = 0,48-0,79, p < 0,001). Phân tích đơn biến cho thây thời gian sông còn không bệnh tương quan ý nghĩa với giá trị hâp thu chuẩn tôi đa (maxSUV <7 so với maxSUV >7, p=0,001), % biểu hiện Ki-67 (<25% so với >25%, p = 0,047), kích thước khôi u (<3 cm so với > 3 cm, p=0,027) và độ biệt hóa tế’bào u (tôt/trung bình so với kém, p=0,011). Tuy nhiên, phân tích đa biến nhận ra chỉ có giá trị hâp thu chuẩn tôi đa maxSUV là yếu tô’tiên lượng độc lập đôĩ với sự sông còn không bệnh (p=0,005). 57,1% sô’bệnh nhân (n=14) với giá trị hâp thu maxSUV > 7 của khôi u có thời gian sông còn không bệnh 1 năm, thâp hơn một cách có ý nghĩa so với 89,7% sô’bệnh nhân (n=39) có giá trị hâp thu maxSUV <7 có thời gian sông còn không bệnh 1 năm.
Kết luận: Giá trị hâp thu FDG có ý nghĩa hơn thông sô’ biểu hiện Glut-1 và Ki-67 trong tiên lượng bệnh nhân UTPKTBN.
GIỚI THIỆU
Tiên lượng ung thư phổi không tế’ bào nhỏ (UTPKTBN) được quyết định bởi phân chia giai đoạn khối u, di căn hạch và di căn xa (TNM)(301). Tuy nhiên, hệ thống phân chia giai đoạn TNM hiện nay không hoàn toàn thỏa mãn để giải thích những trường hợp tái phát sau phẫu thuật chữa khỏi(178). Thực tế, khoảng 25-50% bệnh nhân UTPKTBN đã có tái phát sau phẫu thuật(17,13,38).
Đặc điểm UTPKTBN đặc trưng bởi rối loạn chuyển hóa glucose và hoạt động tăng sinh tế’ bào(32). Tăng hoạt động tiêu thụ và ly giải glucose đã từng được báo cáo trong UTPKTBN(35) và protein vận chuyển, gọi là glucose transporter
type 1 (Glut-1), một yếu tố’ điều hòa hấp thu glucose từng được báo cáo như là một marker tiên lượng sống còn trong UTPKTBN(3928). Thêm vào đó, kháng nguyên Ki-67 trong tế’ bào u phản ảnh sự biểu hiện protein nhân tế’ bào khố’i u được mã hóa bởi gen trên nhiễm sắc thể 10(25) là một marker phân tử của tăng sinh tế’ bào u và biểu hiện thái quá của Ki-67 tương quan đến tiên lượng sống còn xấu hơn trong những bệnh nhân
UTPKTBM1321).
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất