Tỷ lệ, căn nguyên nhiễm khuẩn huyết bệnh viện và tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết bệnh viện tại bệnh viện bạch mai, 2006
Tỷ lệ, căn nguyên nhiễm khuẩn huyết bệnh viện và tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết bệnh viện tại bệnh viện bạch mai, 2006
Nguyễn Việt Hùng – Bệnh việnBạch Mai
Tóm tắt
Mục tiêu: xác định tỷ lệ, căn nguyên nhiễm khuẩn huyết bệnh viện (NKHBV) và tình hình sử dụng KS ở các bệnh nhân (BN) NKHBV. Đối tượng: BN điều trị
nội trú tại các khoa lâm sàng của bệnh viện Bạch Mai (BVBM) có chỉ định cấy máu. Phương pháp: NKHBV được chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện của BVBM. Bác sỹ kiểm soát nhiễm khuẩn cùng các bác sỹ điều trị xem xét hồ sơ bệnh án và thăm khám lâm sàng những BN vừa cấy máu để xác định BN nghi ngờ NKHBV. Những BN nghi ngờ NKHBV được theo dõi kết quả xét nghiệm
và diễn biến lâm sàng cho tới khi xuất viện. Kết quả: trong 2.359 BN cấy máu, có 33 BN NKHBV, chiếm tỷ lệ 1,4%. Các VSV gây NKHBV thường gặp là A. baumannii: 18,9%, E. coli: 18,9% và K. pneumoniae: 13,5%. 100% các chủng A. baumannii kháng ceftazidine, imipenem, ciprofloxacin, amikacin, cotrimoxazol, cefuroxime, fosmicin, aztreonam, gentamycine, tobramycine. Trên 50% các chủng E. coli kháng ampiciline, co-trimoxazol, cefuroxim, ceftriaxone, ciprofloxacin. 48,5% BN NKHBV sử dụng từ 3 đến 5 loại kháng sinh (KS) và 36,3% sử dụng trên 5 loại KS. KS chính được sử dụng là các KS phổ rộng như cephalosporin; aminoglycoside, tienam và quinolon. 100% BN NKHBV do A. baumannii được điều trị bằng KS thuộc nhóm aminoglycosid và tỷ lệ kháng aminoglycosid của các chủng A. baumannii phân lập đuợc là 100%. Kết luận: nghiên cứu cho thấy cần thiết lập hệ thống giám sát NKHBV và giám sát việc sử dụng KS để xây dựng các quy định, hướng dẫn dựa trên bằng chứng góp phần làm giảm NKHBV
Tài liệu tham khảo
1. Bộ y tế -Bệnh viện Bạch Mai (2000), “Quy định kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện”, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
2. Bộ y tế -Vụ điều trị (2001), “Điều tra cắt ngang nhiễm khuẩn bệnh viện”.
3. Nguyễn Thị Thanh Hà (2005), “Nhiễm khuẩn bệnh viện: Tỷ lệ hiện mắc, yếu tố nguy cơ tại 6 bệnh viện phía Nam”, Tạp chí y học thực hành, Bộ y tế, số 518, tr. 81.
4. Trương Anh Thư (2005), “Đánh giá hiệu quả lâm sàng của hai phương pháp khử khuẩn bàn tay bằng propanol và chloherxidine trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện”, Luận văn thạc sỹ y học.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất