Tỷ lệ hiện mắc, mô hình sử dụng dịch vụ y tế và chi phí điều trị một số bệnh mạn tính của người dân thành phố Hà Đông, Hà Nội, 2009

Tỷ lệ hiện mắc, mô hình sử dụng dịch vụ y tế và chi phí điều trị một số bệnh mạn tính của người dân thành phố Hà Đông, Hà Nội, 2009

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh mạn tính là nhóm các bệnh thường có thời gian ủ bệnh và quá trình diễn biến bệnh kéo dài [1]. Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh các bệnh mạn tính không những gây ra nhiều trường hợp tử vong mà còn gây ra nhiều ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và tình trạng kinh tế của người dân cũng như gây ra gánh nặng công việc cho hệ thống y tế [1]. Cũng như các nước đang phát triển khác, Việt nam đang trải qua thời kỳ chuyển đổi dịch tễ học, trong đó có sự gia tăng đáng kể gánh nặng bệnh tật và kinh tế gây ra bởi các bệnh mạn tính. Theo thống kê của Bộ Y tế thì bệnh mạn tính đã là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật và tử vong trong các bệnh viện ở nước ta. Các trường hợp nhập viện do các bệnh mạn tính đã tăng lên từ 39% vào năm 1986 cho tới 68% vào năm 2008. Tỷ lệ các trường hợp tử vong do các bệnh mạn tính tại các bệnh viện cũng đã tăng từ 42% vào năm 1986 tới thành 69% vào năm 2008 [2].
Ở Việt Nam, mặc dù số lượng các nghiên cứu về bệnh mạn tính đã tăng đáng kể trong thời gian gần đây, hiện còn rất thiếu các nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc các bệnh này trong cộng đồng và đặc biệt là về mô hình sử dụng dịch vụ y tế chi phí điều trị của người dân bị mắc các
bệnh tật gây ra bởi các bệnh mạn tính.
Vì các lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu với mục tiêu:
1.    Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh mạn tính tự khai báo ở người trưởng thành tại  thành phố Hà Đông, Hà Nội, 2009.
2.    Mô tả mô hình sử dụng dịch vụ y tế và chi phí điều trị của người dân mắc các bệnh nêu trên tại địa bàn nghiên cứu.
II.    ĐỐI  TƯỢNG  VÀ  PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu: người dân có  độ tuổi  từ  25  –  74,  sống  tại  các  phường  thuộc thành phố Hà Đông, Hà Nội.
2.    Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô  tả cắt ngang.
3.    Địa điểm nghiên cứu: nghiên cứu  được tiến  hành  tại  17  phường  của  thành  phố  Hà Đông. Thành phố Hà Đông là khu vực đô thị có tốc độ phát triển kinh tế xã hội tương đối nhanh trong thời gian qua và giả thuyết nghiên cứu là có sự gia tăng các bệnh mạn tính cũng như chi phí điều trị các bệnh này.
4.    Cỡ mẫu và chọn mẫu: cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức của Tổ chức Y tế Thế giới để ước lượng 1 tỷ lệ trong quần thể:
Ở Việt Nam, hiện còn rất thiếu các nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc các bệnh mạn tính trong cộng đồng và đặc biệt là về mô hình sử dụng dịch vụ y tế chi phí điều trị của người dân bị mắc các bệnh này. Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh mạn tính tự khai báo ở người trưởng thành tại thành phố Hà Đông, Hà Nội, 2009; (2) Mô tả mô hình sử dụng dịch vụ y tế và chi phí điều trị của người dân mắc các bệnh nêu trên tại địa bàn nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang người dân có độ tuổi từ 25 – 74, sống tại các phường thuộc thành phố Hà Đông, Hà Nội. Kết quả: có 28,7% người được điều tra hiện mắc ít nhất một bệnh mạn tính. Trong lần gần đây nhất có nhu cầu chăm sóc, điều trị, phần lớn (57,8%) những người mắc bệnh mạn tính đã tự điều trị tại nhà. Có 17,8% những người mắc bệnh mạn tính đã đến bệnh viện tỉnh và 11,4% đến bệnh viện Trung ương. Số tiền trung bình 1 người mắc bệnh mạn tính đã trả cho 1 đợt nằm viện, 1 lần điều trị nội trú và 1 lần tự điều trị là 6.261.204 đồng. 476.107 đồng và 107.784 đồng. Kết luận: tỷ lệ hiện mắc các bệnh mạnh tính tại thành phố Hà Đông, Hà Nội, 2009 là tương đối cao. Các bệnh mạn tính đã và đang gây ra sự quá tải hệ thống bệnh viện tuyến cao và gây ra tổn thất đáng kể cho gia đình bệnh nhân và xã hội.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment