Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hoá ở người trưởng thành tại tỉnh Thái Bình năm 2009

Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hoá ở người trưởng thành tại tỉnh Thái Bình năm 2009

Khái niệm Hội chứng chuyển hóa đã được biết  đến  từ  những  năm  1920  nhưng  đến những năm 1980 các tiêu chuẩn chẩn đoán của  HCCH  vẫn  còn  nhiều  tranh  cãi.  Năm 1998, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra định nghĩa thống nhất “HCCH là một nhóm các rối loạn liên quan đến chuyển hóa các chất bao gồm rối loạn lipid máu, béo bụng, tăng  huyết  áp,  rối  loạn  glucose  máu  khi đói” [8]. Mặc dù vậy, hiện vẫn đang tồn tại nhiều  quan  điểm  khác  nhau  về  tiêu  chuẩn chẩn đoán HCCH [9]. HCCH làm tăng 2-3 lần nguy cơ mắc bệnh tim mạch và 4 lần nguy cơ mắc tiểu đường và là một trong những nguyên nhân chính gây ra các bệnh này [7]. Tỷ lệ  mắc HCCH ở các nước phát triển khá cao và đang có xu hướng gia tăng ở các nước đang phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội [7,9].

Ở Việt Nam, tình trạng này cũng đã được ghi  nhận  với  những  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán khác nhau [2]. Để góp phần tìm hiểu  rõ  hơn thực trạng mắc HCCH tại cộng đồng,  chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu với  mục tiêu xác định tỷ lệ hiện mắc HCCH theo nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau và tìm  hiểu một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại tỉnh Thái Bình.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Thiết kế
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại cộng đồng.
2. Đối tượng

Đối tượng nghiên cứu là người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên trong cộng đồng tại tỉnh Thái Bình năm 2009, trừ những đối tượng có các bệnh thuộc diện cấp cứu nội khoa, suy chức năng gan, suy thận, bệnh lý về tụy, nội tiết. Cỡ mẫu tối thiểu là 962 người theo công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu ngang mô tả với tỷ lệ hiện mắc HCCH ước tính từ một nghiên cứu trước đó ở Khánh Hoà là 15,7% [2], mức ý nghĩa thống kê α = 0,05 và độ chính xác mong muốn Δ = 2,3%. Để dự phòng vắng mặt, từ chối tham gia, tại mỗi xã trong số 12 xã được chọn ngẫu nhiên từ 4 huyện của tỉnh chọn ngẫu nhiên mời tham gia 120 đối tượng (100 đối tượng chính thức và 20 dự phòng). Tổng cộng có 1103 người thoả mãn tiêu chuẩn và đồng ý tham gia nghiên cứu.

3. Các bước thu thập thông tin

Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi cấu trúc để thu thập thông tin về nhân khẩu, kinh  tế xã hội, tình trạng hút thuốc lá, tiền sử  bệnh tật của đối tượng.

Khám lâm sàng và cân đo do các bác sĩ và kỹ thuật viên (KTV) viện Tim mạch thực hiện:

+ Đo chiều cao, cân nặng, vòng eo, vòng

mông do các KTV thực hiện bằng các dụng cụ cân đo chuẩn theo hướng dẫn của viện Dinh dưỡng Quốc gia.

+ Đo huyết áp bằng huyết áp kế điện tử OMRON ASEM III ở cánh tay trái tư thế ngồi, tay ngang ngực. Nghỉ ngơi 15 phút trước khi đo, đo 2 lần cách nhau 5 phút và lấy giá trị trung bình. Đo lại lần 3 nếu kết quả chênh lệch trên 5 mmHg.

Xét nghiệm máu được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa Nội tiết và kỹ thuật  viên Khoa sinh hoá bệnh viện Bach Mai đảm nhiệm theo thường quy:

+ Lấy 2ml máu tĩnh mạch khi đói để xét nghiệm lipid máu: nồng độ triglycerid, cholesterol toàn phần, HDL-C, LDL-C, insulin máu khi đói.

+ Xét nghiệm đường máu mao mạch bằng máy Blood Glucose Reader with Lancet: MEDISAFE MINI, model GR102 của hãng TERUMO, Nhật Bản.

+  Nghiệm  pháp  dung  nạp  đường  huyết thực hiện theo hướng dẫn của WHO.

4. Xử lý và phân tích số liệu
Thông tin được nhập vào máy tính trên phần mềm Epidata và được xử lý bằng phần mềm Stata 11.0. Kết quả khám, xét nghiệm được đánh giá theo các hướng dẫn của WHO, viện Dinh dưỡng Quốc gia, viện Nội tiết Trung ương  và  viện  Tim  mạch  Quốc  gia.  HCCH được chẩn đoán dựa trên kết quả khám lâm sàng  và  xét  nghiệm  theo  4  hệ  thống  tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO, NCEP ATP III, AACE và IDF. Kết quả nghiên cứu được trình bày với độ tin cậy 95%. Dùng test χ2 để so sánh các tỷ lệ và test t- student để so sánh các trung bình.

Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hoá (HCCH) đang có xu hướng gia tăng ở các nước đang phát triển song chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam.  Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ hiện mắc HCCH và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại tỉnh Thái Bình. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc HCCH thay đổi từ 5,7% theo IDF đến 24,1% theo NCEP ATP III và tăng dần theo nhóm tuổi và chỉ số BMI với hầu hết các tiêu chuẩn. Mối liên quan giữa giới với HCCH rất khác nhau theo tiêu chuẩn chẩn đoán. Kết luận: Tỷ lệ mắc HCCH thay đổi rất lớn tuỳ theo tiêu chuẩn được áp dụng. Cần có những nghiên cứu, phân tích sâu hơn về tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH phù hợp cho cộng đồng dân cư ở Việt Nam.
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment