TỶ LỆ MẮC MỚI, TÁC NHÂN, CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ

TỶ LỆ MẮC MỚI, TÁC NHÂN, CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ

TỶ LỆ MẮC MỚI, TÁC NHÂN, CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI

Nguyễn Thanh Hải 4và cs*
Đặt vấn đ : 
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này xác định tỷ  lệ  mắc mới của nhiễm khuẩn vết mổ  và mối liên quan yếu tố nguy cơ, tác nhân, chi phí điều trị. 
Phương pháp  chúng tôi mô tả dọc 2520 bệnh nhân phẫu thuật, tất cả bệnh nhân này thuộc 5 loại phẫu thuật: Niệu, Tiêu hóa, Chấn thương chỉnh hình, Sản phụ khoa, Liên chuyên khoa. Chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ  dựa tiêu chuẩn của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh Hoa Kỳ(CDC). Dùng Mô hình hồi quy logistic, phép kiểm Fisher hay Chi bình phương để  xét mối tương quan. 
Kết quả: trong số 2520 bệnh nhân khảo sát tỷ lệ nữ:nam là 2,3:1 và tuổi trung bình 34, tuổi nhỏ nhất là 15 cao nhất là 99. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chung là 6,07% (153/2520), trong đó nhiễm khuẩn vết mổ nông chiếm 4,5% (114/2520), nhiễm khuẩn vết mổ sâu 1,3% (32/2520), nhiễm khuẩn cơ quan 0,27% (7/2520). Phân tích đa biến cho thấy rằng yếu tố nhóm tuổi, bệnh mạn tính, hút thuốc, chỉ số đường huyết, thang điểm ASA, chỉ số bạch cầu, loại phẫu thuật và chỉ số khối (BMI) liên quan với nhiễm khuẩn vết mổ với p < 0,01, phân tích đơn biến một vài yếu tố liên quan với nhiễm khuẩn vết mổ với p < 0,01 như: Khoa, giới tính, thời điểm phẫu thuật, chỉ số bạch cầu, chỉ số NNIS, thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ là 9,9 ngày dài hơn so với bệnh nhân không nhiễm khuẩn vết mổ (5,2 ngày). Tác nhân phân lập thường gặp nhất là Staphylococcus aureus MRSA+ (18,95%, 18/95); Escherichia coli (15,79%, 15/95) và chi phí điều trị tăng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1  Lê Thị  Hồng Chung và cs. (2011). Tình hình nhiễm khuẩn vết mỗ  tại bệnh viện Đà Nẳng. tạp chí Y học Lâm sàng(15), 88-94.
2  Nguyễn Thị Thanh Hà và cs. (2004). Nhiễm khuẩn bệnh viện-tỷ lệ hiện mắc, yếu tố nguy cơ tại bệnh viện phía nam.  Tạp chí Y học thực hành, số  chuyên đề  Hội thảo khoa học Chống nhiễm khuẩn bệnh viện, 81-87.
3  Nguyễn Thanh Hải và cs. (2011). Khảo sát tỷ  lệ  nhiễm khuẩn bệnh viện và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất năm 2011. Tạp chí Y học Lâm sàng, nhà xuất bản Đại học Huế (8), 92-95.
4  Nguyễn  Việt  Hùng  và  cs.  (2009).  Nghiên  cứu  tình  hình   nhiễm  khuẩn  vết  mổ  tại  một  sốkhoa, Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Y học Lâm sàng, nhà xuất bản Đại học Huế, 30-36.
5  Lưu Thị  Liên  & Nguyễn Quốc Tuấn và cs.  (2004). Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nội năm 2004.  Tạp chí Y Học thực hành, số  chuyên đề  Hội thảo khoa học Chống nhiễm khuẩn bệnh viện, 45-47.
6  Mai Phương Mai. (2012). Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật. Bệnh viện Từ Dũ, 1-12.
7  Cao Văn Minh và cs. (2002). Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ  ngoại khoa-bệnh viện Thanh Nhàn-năm 2002.  Tạp chí Y Học thực hành, số  chuyên đề  Hội thảo khoa học Chống nhiễm khuẩn bệnh viện, 56-60 
8  Kiều Chí Thành. (2010). Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại tiêu hóa bệnh viện 103 trong 2 năm 2009-2010. Tạp chí Y học Lâm sàng, nhà xuất bản Đại học Huế, 96-99.
9  Lê Thị   nh Thư và cs. (2000). Hiệu quả  kinh tế  của chương trình rửa tay nhanh tại giường trên bệnh nhân phẫu thuật thần kinh.  Tạp chí Y Học thực hành, số  chuyên đề  Hội thảo khoa học Chống nhiễm khuẩn bệnh viện, 122-127.
10  Trịnh Hồ  Tình và cs. (2012). Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ  tại một số  Khoa Ngoại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định năm 2012. Tạp chí Y học Lâm sàng(15), 71-78.
11  Phạm Hùng Vân và cs. (2009). Nhiên cứu đa trung tâm khảo sát tình hình đề  kháng kháng sinh của trực khuẩn Gram âm dễ mọc gây nhiễm khuẩn bệnh viện phân lập từ 1/2007 đến 5/2008. Y hoc Tp Hồ Chí Minh, 13(2), 138-150

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment