TỶ LỆ NHIỄM HPV TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU CẦN THƠ

TỶ LỆ NHIỄM HPV TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU CẦN THƠ

 Đặt vấn đề:Nguyên nhân chính gây nên ung thư cổ  tử cung  là  do Human Papillomavirus  (HPV),  các công  trình nghiên cứu cho thấy  tỉ  lệ  nhiễm HPV trên bệnh nhân ung thư cổ  tử  cung hơn  95%. Ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu về tỉ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung. Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ và các týp nhiễm HPV ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung ở BV Ung bướu Cần ThơĐối tượng và  phương pháp nghiên cứu:  Những bệnh nhân ung thư cổ  tử cung  tại  BV Ung bướu TP. Cần Thơ có  kết  quả giải phẫu bệnh là  carcinôm,  chưa được điều  trị  và  đồng  ý  tham gia nghiên cứu. Dữ  liệu nghiên cứu được ghi nhận vào phiếu thu thập. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0.Kết quả:  Tỷ lệ nhiễm HPV là 92,9%, có 9 týp HPV nhiễm, các týp đều là nhóm nguy cơ cao. Trong đó týp 16, 18, 58 là gặp nhiều nhất. Tỷ lệ nhiễm nhiều hơn 1 tpye là 6,8% . Ta thấy rằng týp HPV 58 là gặp cao hơn ởcác nơi trên thế giới.Kết luận :  Cùng với týp 16, 18, týp 58 là týp cần xem xét đưa vào chương trình vaccin tiêm chủng cho phụnữCần tho cũng như ở Việt Nam.  Ung thư cổ tử cung là  bệnh ung thư thường gặp  ở phụ  nữ  trên  toàn thế  giới,  đặc biệt  là ở những nước đang  phát triển.  Nguyên nhân chính gây nên ung thư cổ tử cung  là  do Human Papillomavirus  (HPV),  các công  trình nghiên cứu cho thấy  tỉ  lệ  nhiễm HPV trên bệnh nhân ung thư cổ  tử  cung hơn 95%

(6). HPV là m ột nhóm virus bao gồm hơn 100 kiểu gene, trong đó khoảng 30 týp xâm nhiễm niêm mạc hậu môn-sinh dục và có thể gây ung thư. HPV được phân thành hai nhóm: “nguy cơ cao” và “nguy cơ thấp”. Sựnhiễm các týp “nguy cơ cao”  ởbệnh nhân có liên quan chặt chẽ với diễn tiến thành ung thư cổtửcung. Trên thế giới đã cónhững công trình nghiên cứu về  sự  nhiễm HPV trên bệnh nhân ung thư cổ  tử  cung gồm  các  týp  16,  18  chiếm  khoảng 70%. Ở Việt Nam theo nghiên cứu tại TP.  HCM năm  2009,  tỉ  lệ  nhiễm HPV  ở phụ  nữ  từ  18-69 tuổi là 10,8%, chủ yếu là týp 16, 18 và 58(10). Hiện nay trên thế  giới đã có  2  loại  vac-xin được đưa ra thị trường tiêm ngừa cho phụ nữ phòng ngừa ung thư cổ tử  cung.  Ở Việt Nam ,  cũng  có  1  vài nơi thực hiện tiêm ngừa HPV cho bé gái và phụ nữ,  nhưng chưa  có  công  trình  nào  ở  Việt Nam nghiên cứu về tỉ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung.  Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm  xác định  tình trạng nhiễm HPV  ở bệnh nhân ung thư cổ tử  cung  ở  Cần Thơ,  góp phần vào đánh giá dịch tễ về sự nhiễm HPV trên bệnh nhân tại Cần Thơ.Mục tiêu nghiên cứu1.  Xác định tỉ  lệ  nhiễm HPV trên bệnh nhân ung thư cổ  tử  cung  tại BV Ung bư ớu TP.  Cần Thơ.
2.  Xác định tỷ lệ các  týp  HPV đã  nhiễm trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung tại BV Ung bướu TP. Cần Thơ.
ĐỐI TƯỢNG  – PHƯƠNG  PHÁP NGHIÊN C Ứ U
Đối tượng
Chọn bệnhNhững bệnh nhân ung thư cổ  tử  cung  đến khám  tại  các bệnh viện  tại BV Ung bướu TP. Cần Thơ có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư cổ tử  cung,  chưa được điều  trị  phẫu thuật,  xạ trị hay  hóa  trị  trước  và  đồng  ý tham gia nghiên cứu.Loại trừNhững bệnh nhân không  có  chẩn đoán mô bệnh  học hoặc không đồng  ý  tham gia nghiên cứu. Phương Pháp Nghiên Cứu
Thiết kế nghiên cứuNghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment