Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn trên nhóm bệnh nhân được chẩn đoán là “u gan

Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn trên nhóm bệnh nhân được chẩn đoán là “u gan

Tại các bệnh viện Hà Nội năm 2010 – 2011, theo dõi trên 339 bệnh nhân được chẩn đoán khi nhập viện là u gan tiến hành xét nghiệm xác định nhiễm sán lá gan lớn. Kết quả cho thấy, có 111 bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn (32,7%). Trên nhóm bệnh nhân sán lá gan lớn, nam chiếm 59,5%, nữ chiếm 40,5%, các triệu chứng lâm sàng chủ yếu gồm sốt 71,2%, sụt cân 73,0%, đau hạ sườn phải 73,0%, ậm ạch khó tiêu 64,9%, đau thượng vị 61,3%, rối loạn tiêu hoá 25,2%, sẩn ngứa 21,6%, vàng da, vàng mắt 9,0%. Triệu chứng cận lâm sàng chủ yếu ở nhóm sán lá gan lớn gồm ELISA(+) 100% (có hiệu giá kháng thể từ 1/3200 – 1/12800), tổn thương gan dạng u 100%, tăng BCAT 92,8%; tìm thấy trứng sán trong phân có 6,3%. Trong nhóm u gan chỉ có triệu chứng sụt cân là cao nhất (53,5%) thứ đến là đau hạ sườn phải (42,1%) còn các triệu chứng khác rất thấp.

u gan là một dạng u thường gặp, do nhiều nguyên nhân tạo nên, trong đó có ký sinh trùng, đặc biệt là sán lá gan lớn tạo khối u trong gan khó phân biệt với các khối u nhất là ung thư. Do đó, mà các thầy thuốc dễ chẩn đoán nhầm với ung thư gan và xử lý như một ung thư (phẫu thuật cắt bỏ, tiêm/truyền hoá chất, chạy tia…) dẫn đến hậu quả không tốt cho bệnh nhân, trong lúc đó điều trị sán lá gan lớn chỉ cần uống thuốc.
Bệnh sán lá gan lớn (Fascioliasis) do loài sán Fasciola hepatica hoặc Fasciolia giganti- ca gây nên. Cả 2 loài này phân bố ở Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Lào, Campu- chia…[10] Bệnh sán lá gan lớn ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng và gây tổn thương nặng nề gan mật, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như tắc mật, xơ hoá đường mật và có liên quan đến ung thư gan mật. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh không đặc hiệu như sốt, đau bụng vùng hạ sườn phải hoặc thượng vị, sút cân, mệt mỏi… Siêu âm có thể thấy tổn thương đặc hiệu của
cũng đã xác định có 34,6% nhiễm sán lá gan lớn trên nhóm bệnh nhân được chẩn đoán “u gan” [3]. Việc xác định nguyên nhân sinh u do sán lán gan lớn hay do nguyên nhân khác rất quan trọng cả về xử lý và tiên lượng bệnh. Do vậy chúng tôi tiến hành đề tài tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn trên nhóm bệnh nhân được chẩn đoán u gan tại bệnh viện Hà Nội năm 2010 – 2011 với mục tiêu:
Xác định Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn trên nhóm bệnh nhân được chẩn đoán là “u gan”.
Mô tả một số hình ảnh lâm sàng và cận lâm sàng chủ yếu ờ đối tượng theo dõi.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Đối tượng
Bao gồm 339 bệnh nhân được chẩn đoán là u gan từ các bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Quân Y 108, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong năm 2010 – 2011.
1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tất cả bệnh nhân không phân biệt tuổi, giới, nghề nghiệp, dân tộc, vị trí địa lý đều được chọn vào mẫu nghiên cứu thoả mãn các chỉ số sau:
Bệnh nhân được chẩn đoán là u gan có hình ảnh siêu âm, CT gan hay MRI và đồng ý tham gia theo dõi nghiên cứu.
Bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn khi có phản ứng huyết thanh miễn dịch học bằng phương pháp ELISA với kháng nguyên F. gigantica có kết quả dương tính từ 1/3200 trở lên (ngưỡng âm tính là 1/800) hay bệnh nhân có trứng sán lá gan lớn trong phân.
1.2 Tiêu chuẩn loại trừ
–    Bênh nhân không chấp thuận tham gia nghiên cứu.
–    Bệnh nhân có ELISA từ 1/1.600 trở xuống để loại trừ những trường hợp trong vùng dịch tễ có tiếp xúc mầm bệnh, có kháng thể trong máu nhưng không bị bệnh sán lá gan lớn.
2.    Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả.
Xây dựng bệnh án nghiên cứu cho toàn bộ các bệnh nhân là đối tượng nghiên cứu.
Khám lâm sàng để ghi nhận các triệu chứng; ghi nhận các hình ảnh siêu âm gan mật, CT/MRI; làm phản ứng ELISA; xét nghiệm phân tìm trứng sán lá gan lớn.
3.    Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Thu thập các số liệu theo các biến số nghiên cứu các thông tin cần thiết theo mẫu bệnh án.
Xử lý các số liệu thu được theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm Excel, SPSS 15.0.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment