TỶ LỆ NHIỄM VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG KHÁNG SINH CỦA TÁC NHÂN VI SINH VẬT GÂY BỆNH
TỶ LỆ NHIỄM VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG KHÁNG SINH CỦA TÁC NHÂN VI SINH VẬT GÂY BỆNH Ở BỆNH NHÂN MẮC TIÊU CHẢY TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Lê Công Dần*, Đặng thị Hằng*, Ngô thị Thi
*
TÓM TẮT
Trong thời gian từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 2 năm 2006 chúng tôi tiến hành xét nghiệm 1165 nẫu bệnh phân, phân lập được 76 chủng vi khuẩn trong có có 41 chủng E. coli, 28 chủng Shigella, 3 chủng S. typhi, 4 chủng S. paratyphi. Tỷ lệ các chủng E. colikháng thuốc cao đối với các thuốc AM, SXT, C, NA, các chủng Shigellacũng kháng thuốc ở các nhóm này. Đối với nhóm cephalosporin các chủng vi khuẩn này còn nhạy cảm.
Mục tiêu: Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm. Mức độ kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được.
Phương pháp: Bệnh phẩm được thu thập từ bệnh nhân mắc tiêu chảy điều trị tại bệnh viện và các bệnh nhân đến khám tại phòng khám có xét nghiệm nhưng không nằm viện. Tác nhân gây bệnh được nuôi cấy và phân lập bằng phương pháp chuẩn đó là sử dụng môi trường chọn lọc chỉ cho các vi khuẩn đường ruột phát triển được như các phòng xét nghiệm chuẩn trên thế giới. Tất cả các vi khuẩn gây bệnh phân lập được chúng tôi đều tiến hành làm thử nghiệm với các kháng sinh Ampicillin (AM), Amocixilin (AMC), Chloramphenicol (C), trimethoprim-sulphamethoxasol (SXT), Nalidixic acid (NA), Ceptriaxol (CAZ), Rocephin (CRO), Tarosil (TZP), Amikaxin (AN), Immipenen (IMP).
Kết quả:Mức độ kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh là cao, nhất là đối với các thuốc như AM, SXT và C. Sự đa kháng của vi khuẩn gây bệnh là một điều đáng luu ý. Với mức độ đa kháng như vậy làm cho điều trị bệnh tiêu chảy khó khăn hơn và nâng cao giá thành điều trị cho mỗi bệnh nhân.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất