Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan b, virus viêm gan c, đồng nhiễm virus viêm gan b/c và kiểu gen của virus viêm gan b thuộc khu vực biên giới việt – trung huyện bát xát tỉnh Lào Cai

Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan b, virus viêm gan c, đồng nhiễm virus viêm gan b/c và kiểu gen của virus viêm gan b thuộc khu vực biên giới việt – trung huyện bát xát tỉnh Lào Cai

Mục tiêu:nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HBV, HCV và đồng nhiễm HBV/HCV tại huyện Bát Xát, Lào Cai. Phân loại kiểu gen của HBV trên mẫu nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng bản đồ kiểu gen của HBV tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:gồm 683 đối tượng từ năm dân tộc khác nhau. Xác định nhiễm HCV bằng ELISA, HBV bằng ELISA và Lumipulse – fort. Định lượng nồng độ HBV – DNA bằng real – time PCR, phân loại kiểu gen của HBV bằng cây phân loại sinh học ở 26 đối tượng. Kết quả: tỷ lệ HBsAg dương tính trong quần thể nghiên cứu 15,7%, cao nhấtở dân tộc Kinh 22,8%, thấp nhất ở dân tộc Giáy 13,5% và Tày 10,2%. Tỷ lệ nhiễm HCV 6,6%, thấp nhất ởdân tộc Kinh 0%, cao nhất ở dân tộc Mông 9,7%. Tỷ lệ 

46%. Kết luận: tỷ lệ HBsAg dương tính ở huyện Bát Xát, Lào Cai cao ở tất cả các dân tộc. Phần lớn dân cư huyện Bát Xát đều có tiền sử nhiễm HBV, haikiểu gen cơ bản của HBV là kiểu gen B và kiểu gen C. Tỷ lệ nhiễm HCV ở mức độ trung bình và không đồng đều giữa các dân tộc. 

Hiện  nay  thế  giới  có  gần  400  triệu  người nhiễm  virus  viêm  gan  B  (HBV:  hepatitis  B  virus) mạn tính và khoảng 170 triệu người nhiễm virus viêm  gan  C  (HCV:  hepatitis  C  virus)  mạn  tính. HBV  và  HCV  là  những  nguyên  nhân  hàng  đầu gây  viêm  gan  mạn,  xơ  gan  và  ung  thư  gan.  Tuy vậy không phải tất cả các trường hợp nhiễmHBV đều chuyển thành nhiễm HBV mạn tính. Chỉ có khoảng  5  –  10%  số  người  nhiễm  HBV  chuyển thành mạn tính, nhiễm HBV ở độ tuổi càng nhỏ, đặc  biệt  là  nhiễm  qua  con đường  mẹ  con,  tỷ  lệ chuyển thành nhiễm HBV mạn tính càng cao, có thể lên đến 50 – 90%. Quá trình nhiễm HBV mạntính được chia làm 4 giai đoạn cơ bản, giai đoạn dung  nạp  miễn  dịch,  giai  đoạn  đáp  ứng  miễn dịch,  giai  đoạn  virus  không  hoạt  động  và  giai đoạn  virus  tái  hoạt  động  trở  lại.  Các  giai  đoạn nhiễm  HBV  mạn  tính  có đặc  điểm  lâm  sàng  và xét  nghiệm  (sinh  hoá,  miễn  dịch  và  virus)  khác nhau [3]. Khác với HBV, hiện nay quá trình diễn biến tự nhiên của HCV chưa được nghiên cứu và hiểu biết đầy đủ, nhiều vấn đề liên quan tới HCV cần được nghiên cứu thêm và cần đưa ra các khái niệm  mang  tính  thống  nhất  cao  hơn  nữa  trên phạm  vi  toàn  cầu  [1].  Việt  Nam  thuộc  khu  vực nhiễm HBV rất cao, tuy nhiên chúng ta chưa có những nghiên cứu qui mô lớn để đánh giá tỷlệ nhiễm HBV mạn tính toàn diện trên phạm vi toàn quốc, nhiều vùng sâu – vùng xa chưa có số liệu. 

Đánh giá tỷ lệ nhiễm HCV thì thực sự chúng  ta còn quá ít số liệu. Nghiên cứu này được tiến hành 

với mục tiêu: Đánh  giá  tỷ  lệ  nhiễm  HBV,  nhiễm  HCV, đồng nhiễm HBV/HCV ở cộng đồng các dân tộc thuộc khu vực biên giới Việt – Trung huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai và phân loại kiểu gen của HBV trên mẫu nghiên cứu nhằm góp phần xây dựngbản đồ kiểu gen của HBV tại Việt Nam.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment