TỶ LỆ VI KHUẨN KHÁNG THUỐC Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI DO THỞ MÁY TẠI PHÒNG HỒI SỨC SAU MỔ A

TỶ LỆ VI KHUẨN KHÁNG THUỐC Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI DO THỞ MÁY TẠI PHÒNG HỒI SỨC SAU MỔ A

TỶ LỆ VI KHUẨN KHÁNG THUỐC Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI DO THỞ MÁY TẠI PHÒNG HỒI SỨC SAU MỔ A BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ

NGUYỄN VIẾT QUANG
Khoa Gây mê Hồi sức A – Bệnh viện Trung ương Huế
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm phổi do thở máy là một vấn đề thời sự, nó làm kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí, tăng tỉ lệ tử vong. Hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta, có nhiều công trình nghiên cứu nhằm tìm ra các chủng vi khuẩn gây bệnh đồng thời dựa vào kháng sinh đồ để chọn lựa kháng sinh điều trị cho
phù hợp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 98 bệnh nhân được điều trị thở máy tại khu Hồi sức sau mổ A, Bệnh viên Trung Ương Huế từ tháng
3/2010 đến 3/2011. Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang. Kết quả: 98 bệnh nhân được cấy đàm thì nhiễm A. baumannii là cao nhất 32,65%, cấy không mọc 13,27%. A. baumannii nhạy cảm cao với Imipenem chiếm 46,90% tiếp đó là Neltimicin và Amikacin lần lượt là 16,10% và 12,90%. Kháng sinh bị S.aureus đề kháng cao nhất là Ticarcillin/Clavulanic acid 92,90% tiếp đó là Erythromycin, Ceftazidime 85,70 và 78,60%. S.aureus nhạy cảm với Vancomycin 100%, tiếp đó à Trimethoprim/ Sulfamethoxazole và Amikacin lần lượt là 71,40% và 64,30%. K. pneumoniae bị đề kháng cao nhất với Ticarcillin/Clauvulanic acid: 83,30%, tiếp đó là Cephlothin và Chloramphenicol lần lượt là 75,00% và 66,70%. 100% K.pneumoniae nhạy cảm với Ertapenem và Imipenem. Kết luận: Ba loại vi khuẩn có tỷ lệ cao nhất là Acinetobacter baumannii, S. aureus và K. pneumoniae. A. baumannii đề kháng hầu như toàn bộ các loại kháng sinh, tỷ lệ nhạy cảm của A.baumannii với Imipenem khoảng 50%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Argyris Michalopoulos, Matthew E. Falagas (2007), Therapeutic Strategies for A. baumannii Infections, Greece.
2. Ayesha Mirza, Haidee T. Custodio (2010), Hospital-Acquuired Infections. Available at http://emedicine.medscape.com/article/967022- overview. Accessed 20/6/2010.
3. Bùi Nghĩa Thịnh, Phạm Anh Tuấn và cs (2010), Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn tại khoa hồi sức tích cực và chống độc bệnh viện cấp cứu Trưng Vương.
4. Diego J. Maselli, Marcos I. Restrepo (2011), Strategies in the Prevention of Ventilator-associated Pneumonia, Ther Adv Resp Dis. 5(2), pp. 131-141.
5. Elissa M. Jakemura, Marcelo N. Burattini et al (2007), Control of Multi-Resistant Bacteria and Ventilator-Associated Pneumonia: Is It Possible with Changes in Antibiotics?, The Brazillian Jornal of Infections Diseases, 11(4), pp.418-422.
6. European Center for Disease Prevention and Control (2009), Annual Epidermiological Report on Communicable Diseases in Europe. Available at: http://ecdc.europa.eu/en/files/pdf/Publications/081215_A ER_long_2008.pdf.Accessed July 2009.
7. Huỳnh Văn Bình, Lại Hồng Thái và cs (2009), Khảo sát tình hình viêm phổi bệnh nhân sau mổ có thở máy tại khoa PT-GMHS BV Nhân dân Gia Định, Y học TP Hồ Chí Minh, 13, tr.208-216.
8. Jose Gamacho-Montero, C. Ortiz-Leyba et al (2005), A. baumannii ventilator-associated pneumonia, Epidemiological and clinical findings, Intensive Care Medicine, 5(31), pp. 649-655.
9. Lê Hoàng Ninh (2010), Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, Hội thảo khoa học Chất khử khuẩn y tế và gia dụng, thành phố Hồ Chí Minh

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment